1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN - BỘ CÔNG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 87 trang )


đã có khá đầy đủ các khoa, phòng chức năng cũng như các chuyên khoa về hồi

sức tích cực, nội - ngoại, châm cứu, dưỡng sinh, phục hồi chức năng, chuyên

khoa lẻ: Răng - Hàm - Mặt, Tai – Mũi - Họng, hỗ trợ điều trị ung thư...

Được sự quan tâm của lãnh đạo Bộ Công an, trực tiếp là lãnh đạo Tổng cục

Hậu cần - Kỹ thuật, Bệnh viện đã được trang bị nhiều thiết bị máy móc hiện đại,

thực hiện nhiều kỹ thuật tiên tiến giúp chẩn đoán nhanh, chính xác như: nội soi tiêu

hoá, điện tim, điện não đồ, siêu âm màu, X-quang tăng sáng truyền hình, xét

nghiệm huyết học, sinh hóa, nước tiểu, máy đo độ loãng xương, hệ thống vật lý trị

liệu đa chức năng, máy kéo dãn cột sống, máy nha khoa đa năng hiện đại, máy điều

trị bệnh trĩ, dao mổ laser... kết hợp với các phương pháp điều trị, các bài thuốc quý

của Y học cổ truyền đạt hiệu quả cao.

Với phương châm hiện đại hóa Y học cổ truyền trong công tác nghiên cứu,

ứng dụng sản xuất thuốc, Bệnh viện cũng đã đầu tư dây chuyền chiết xuất dược liệu

hiện đại, máy sản xuất thuốc viên hoàn, viên nén, hệ thống máy sắc thuốc, đóng túi

tự động... đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng về thuốc theo quy định của Bộ Y tế.

Hiện nay, Bệnh viện có hơn 25 loại thuốc thành phẩm Y học cổ truyền có uy tín,

chất lượng cao đảm bảo phục vụ công tác khám và điều trị tại Bệnh viện cũng như

tuyến y tế cơ sở Công an các địa phương trên toàn quốc.

Ngoài công tác khám điều trị, Bệnh viện còn tham gia công tác nghiên cứu

khoa học, đào tạo, kế thừa, là cơ sở thực tập cho sinh viên, học viên các trường:

Học viện YDHCT Việt Nam, Trung cấp Y dược Tuệ Tĩnh, Trung cấp Y học cổ

truyền Lê Hữu Trác và thực hiện công tác chỉ đạo tuyến cho Bệnh xá Công an nhân

dân trong toàn quốc. Với phương châm “lấy bệnh nhân làm trung tâm, lấy hài lòng

làm tiêu chuẩn”, Bệnh viện luôn sẵn sàng đón tiếp người bệnh vào khám và điều trị.

Cơ sở vật chất hạ tầng của Bệnh viện ngày càng được nâng cấp và hoàn

thiện theo hướng hiện đại. Bệnh viện vừa hoàn thành giai đoạn II “Dự án cải tạo

nâng cấp phát triển tổng thể Bệnh viện” với khu điều trị nội trú 7 tầng được thiết

kế và xây dựng đồng bộ đáp ứng cho 6 khoa lâm sàng. Các khoa phòng được bố

trí hợp lý phù hợp với mặt bệnh điều trị, có hệ thống nước sạch, buồng tắm khép

kín, công trình vệ sinh đảm bảo; trang bị hệ thống đèn điện đủ ánh sáng, quạt

27



máy, quạt thông gió, máy điều hòa tại các khoa, phòng, hệ thống xử lý rác thải

đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường... đảm bảo cơ sở vật chất hạ tầng đáp ứng nhu

cầu điều trị của bệnh nhân. Bên cạnh đó, Bệnh viện đã ứng dụng công nghệ

thông tin trong chuyên môn: quản lý thống kê bệnh tật, công tác dược và tài

chính, thực hiện báo cáo định kỳ, xây dựng trang web, hệ thống vi tính nối mạng

để cập nhật các văn bản tài liệu liên quan và các thông tin cần thiết nâng cao

hiểu biết chuyên môn cho các y, bác sĩ Bệnh viện.

Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, thực hiện chủ

trương của lãnh đạo Bộ và lãnh đạo Tổng cục về hiện đại hóa Y học cổ truyền,

trong thời gian tới Bệnh viện sẽ từng bước đầu tư, nâng cấp mở rộng quy mô theo

hướng chính quy, hiện đại, tiện nghi, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cán bộ

chiến sĩ và nhân dân về khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền.

3.1.2. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an

3.1.2.1. Ban giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an

Gồm 5 đồng chí: 01 giám đốc và 04 phó giám đốc

- Giám đốc Bệnh viện:Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch định hướng xây

dựng, phát triển Bệnh viện; Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo; Trực tiếp phụ trách

phòng tổ chức hành chính; Chủ tài khoản.

- 01 Phó Giám đốc Bệnh viện: Phụ trách công tác Hậu cần đảm bảo; Công

tác đời sống; Trực tiếp phụ trách phòng Hậu cần - Tài vụ.

- 01 Phó Giám đốc Bệnh viện: Phụ trách công tác chuyên môn; Công tác

dược và vật tư y tế (VTYT); Trực tiếp phụ trách khối Nội, khoa Dược và VTYT.

- 01 Phó Giám đốc Bệnh viện: Phụ trách công tác khám chữa bệnh BHYT và

dịch vụ. Trực tiếp phụ trách khối Ngoại, khoa Cận lâm sàng, khoa khám bệnh, khoa

chẩn đoán hình ảnh, khoa xét nghiệm, khoa điều trị tích cực.

- 01 Phó Giám đốc Bệnh viện: Phụ trách công tác Y vụ, đào tạo, nghiên cứu

khoa học, công tác chỉ đạo tuyến và kế thừa, công tác hợp tác Quốc tế; Trực tiếp

phụ trách Kế hoạch Tổng hợp, Điều dưỡng.

3.1.2.2. Tổng số cán bộ chiến sĩ và công nhân viên: 398 người

Trong đó: Có 110 Đảng viên và các chức danh

- Tiến sĩ



06

28



- Bác sĩ CK II



06



- Thạc sĩ YHCT



20



- Bác sĩ CKI



12



- Bác sĩ YHCT



58



- Dược sĩ Đại học



07



- Dược sĩ Trung học



16



- Cử nhân điều dưỡng, điều dưỡng Trung cấp và KTV

- Cử nhân các ngành khác



155

10



- Còn lại là các chức danh khác



108



29



BAN GIÁM ĐỐC



KHỐI PHÒNG CHỨC NĂNG



KHỐI LÂM SÀNG



KHỐI CẬN LÂM SÀNG



Phòng Kế hoạch tổng hợp



Khoa Điều trị tích cực



Khoa chuẩn đoán hình

ảnh, thăm dò chức năng



Phòng Tổ chức hành chính



Khoa Khám bệnh



Khoa Xét nghiệm



Khoa nội I



Khoa Chống nhiễm

khuẩn



Phòng Hậu cần tài vụ



(Tiêu hóa và tạp bệnh)



Khoa Nội II

(Hô hấp, truyền nhiễm,da liễu)



Khoa Dƣợc và Bào chế sản

xuất thuốc



Khoa Nội III

(Tim mạch, rối loạn chuyền

hóa)



Khoa Ngoại chung –

u bƣớu



Khoa Châm cứu

phục hồi chức năng



Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ công an

Nguồn: Phòng KHTH, Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an

3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện

Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Y học cổ truyền được quy định tại Quyết

định 5389/QĐ-BCA, ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an, cụ thể như sau:

- Khám, chữa bệnh cho cán bộ chiến sĩ công an và nhân dân. Tổ chức khám,

chữa bệnh nội trú, ngoại trú và thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu bằng các

phương pháp y học cổ truyền; kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại. Tham gia

30



chương trình y tế cộng đồng và khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của

Nhà nước và của Bộ Công an.

- Kế thừa và nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu, xác minh, đánh giá và kế thừa

các bài thuốc cổ truyền, các cây, con làm thuốc, các phương pháp chữa bệnh bằng y

học cổ truyền để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

- Đào tạo cán bộ y tế: Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an là cơ sở thực

hành cho các trường Đại học, Trung học Y, Dược và Y học cổ truyền. Tổ chức bồi

dưỡng, đào tạo lại về Y học cổ truyền cho các thành viên trong bệnh viện và các cán

bộ y tế khác nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn về y học cổ truyền.

- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật: Tổ chức thực hiện việc chỉ đạo

chuyên môn kỹ thuật cho các tuyến y tế cơ sở.

- Tuyên truyền phòng bệnh bằng y học cổ truyền; tham gia phòng chống các

dịch bệnh.

- Hợp tác quốc tế: Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về y học cổ

truyền với các tổ chức hoặc các cá nhân ở nước ngoài theo đúng quy định của Nhà

nước và của Bộ Công an.

- Tổ chức bào chế, sản xuất thuốc y học cổ truyền theo quy định của Nhà nước

và của Bộ Công an đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cán bộ chiến sĩ và

điều trị tại Bệnh viện.

- Quản lý tài chính trong bệnh viện được thể hiện bằng 02 nguồn sau:

+ Nguồn kinh phí thường xuyên:

Bệnh viện YHCT là Bệnh viện của ngành Công an do vậy kinh phí sẽ theo định

mức và quy định của Bộ Công an. Căn cứ vào dự toán hàng năm Bộ sẽ cấp theo Nghị

định 25 của Chính phủ quy định tiền thuốc và tiền hóa chất vật tư tiêu hao; Lương của

cán bộ chiến sĩ theo cấp bậc hàm được quyết toán ngân sách; Kinh phí duy tu bảo dưỡng

sửa chữa cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn được cấp theo quy

định.

Các nguồn kinh phí được Bộ thông báo vốn từ đầu năm. Căn cứ thông báo vốn

đơn vị lập quy chế chi tiêu nội bộ và gửi về cho các khoa phòng liên quan lập kế

hoạch chi tiêu cho năm. Hàng quý Bệnh viện báo cáo quyết toán gửi lên đơn vị

quản lý cấp trên phê duyệt quyết toán.

31



+ Nguồn kinh phí khác bao gồm thu từ nguồn BHYT, nguồn trông giữ xe ô tô,

xe máy và thu từ dịch vụ bán căng tin…

Bệnh viện thực hiện chức năng khám chữa bệnh dịch vụ bảo hiểm y tế, kinh

phí được trích lại theo quy định 30% trong 30% thu về Bệnh viện được sử dụng

28% còn 02% phải nộp về Bộ. Thực hiện chi tiêu theo quy chế chi tiêu nội bộ như

chi cho mua sắm thiết bị phục vụ công tác chuyên môn, chi duy tu bảo dưỡng sửa

chữa máy móc và cơ sở hạ tầng và chi cho cán bộ chiến sĩ ăn ca theo quy định.

3.2. Thực trạng quản lý chất lƣợng khám chữa bệnh tại Bệnh viện Y học cổ

truyền - Bộ Công an

3.2.1. Quản lý công tác chuyên môn và khám chữa bệnh

- Quy trình khám bệnh:

Ngƣời bệnh đến lấy số

thứ tự

Ngƣời bệnh nộp số thứ

tự tại phòng khám

Chỉ định các xét

nghiệm



Bác sĩ khám bệnh



Có kết quả xét nghiệm



Nhập viện



Không nhập viện



Làm các xét nghiệm

theo hƣớng dẫn

Quầy thu viện phí



Lĩnh thuốc hoặc mua thuốc

theo đơn



Sơ đồ 3.2. Quy trình khám bệnh

Nguồn: Phòng KHTH, Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an

Để đánh giá thực trạng quản lý công tác chuyên môn và khám chữa bệnh tại

bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ công an, cần tiến hành đánh giá sơ bộ tất cả các



32



hoạt động của bệnh viện thông qua các số liệu thống kê được lấy từ phòng Kế hoạch

Tổng hợp của Bệnh viện từ năm 2011 đến năm 2014.

- Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh tại Bệnh viện thể hiện qua các số liệu

cụ thể sau:

Bảng 3.1. Hoạt động khám chữa bệnh tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an giai đoạn 2011-2014

Năm

Chỉ tiêu

Tổng số NB khám

chữa bệnh

Tổng số NB điều

trị nội trú

Tổng số NB điều

trị ngoại trú

Công suất sử dụng

giường (%)



2011



2012



2013



2014



22.729



22.850



32.522



37.606



2.520



2.802



3.464



3.861



20.209



20.048



29.058



33.745



109,8



107,6



103,8



105,1



Nguồn: Phòng KHTH, Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an

Qua Bảng 3.1 ta thấy số lượng bệnh nhân tăng đều trong các năm nhưng so

với các bệnh viện khác trong lực lượng Công an và các Bệnh viện Y học cổ truyền

Trung ương và Quân đội số lượng bệnh nhân đến khám còn khá khiêm tốn, điều này

cho thấy bệnh viện cần phải chú trọng hơn nữa trong việc quảng bá hình ảnh, nâng

cao chất lượng khám chữa bệnh.

Bảng 3.2. Hoạt động khám bệnh nội trú

TT



Nội dung hoạt động



Năm 2013



Năm 2014



1



Tổng số bệnh nhân vào điều trị



3.464



3.861



2



Ngày điều trị khỏi trung bình 1 bệnh nhân



21,4



21,1



3



Công suất sử dụng giường bệnh toàn viện



105,1 %



107,5%



4



Bệnh nhân tử vong



0



0



Nguồn: Phòng KHTH, Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an

Qua Bảng 3.2 cho thấy rằng hoạt động khám bệnh nội trú ngày càng thu hút

đông bệnh nhân, điều này có được là do bệnh viện đã có những nỗ lực đáng kể



33



trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tuy nhiên, so với các bệnh viện

lớn, đặc biệt là các Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương, Bệnh viện Y học cổ

truyền Quân đội thì số lượng bệnh nhân đến khám nội trú còn có độ chênh rất lớn.

Bảng 3.3. Hoạt động Phòng khám

TT



Nội dung hoạt động



Năm 2013



Năm 2014



1



Tổng số bệnh nhân đến khám



37.606



49.579



2



Tổng số tiêu bản xét nghiệm các loại



119.120



138.994



3



Tổng số điện tim, siêu âm, ĐN, XQ, NS



24.908



31.300



4



Tổng số bệnh nhân phẫu thuật trĩ



336



446



Nguồn: Phòng KHTH, Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an

Bảng 3.3 cho thấy số lượng bệnh nhân đến khám bệnh và sử dụng các kỹ

thuật của bệnh viện ngày càng tăng. Tuy nhiên, con số này so với các bệnh viện

như Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương, Quân đội và Bệnh viện Y học cổ

truyền Hà Nội còn khiêm tốn, điều này chứng tỏ Bệnh viện cần phải cố gắng

nhiều hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng và quảng bá hình ảnh của mình

trong tâm trí của bệnh nhân.

Bảng 3.4. Tình hình thực hiện BHYT tại Bệnh viện

TT



Nội dung hoạt động



Năm 2013



Năm 2014



1



Tổng số thẻ bảo hiểm/Quý



4.739



20.675



2



Tổng số lượt bệnh nhân BHYT khám



9.527



15.893



931



1.364



1.912.759.798



4.586.131.580



3

4



Tổng số bệnh nhân BHYT vào điều

trị nội trú

Kinh phí theo số thẻ (VN đồng)



Nguồn: Phòng KHTH, Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an

Qua Bảng 3.4 cho thấy con số khám bảo hiểm y tế tăng nhiều do Bệnh viện

trở thành tuyến khám bảo hiểm Y tế, đây là một trong điều kiện thuận lợi để Bệnh

viện quảng bá được hình ảnh của mình.



34



3.2.1.1. Quản lý công tác nghiên cứu kế thừa, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu

kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại

Công tác nghiên cứu khoa học trong những năm qua đã được Bệnh viện đặc

biệt quan tâm chú trọng, nhiều đề tài đã được nghiệm thu đưa vào ứng dụng điều trị

đạt kết quả tốt. Trong năm 2014 đã tổ chức nghiệm thu 01 đề tài cấp Bộ, 03 đề tài

cấp cơ sở; Đang triển khai 01 đề tài cấp Bộ, 04 đề tài cấp cơ sở; Xét chọn và ký hợp

đồng 03 đề tài cấp Bộ, 05 đề tài cấp cơ sở; Chỉ đạo các khoa, phòng triển khai các

thủ thuật, kỹ thuật mới để chuẩn bị cho Hội thao kỹ thuật Sáng tạo tuổi trẻ ngành Y

tế Thủ đô lần thứ XXV. Bên cạnh đó, Bệnh viện còn thường xuyên tổ chức các buổi

sinh hoạt khoa học định kỳ, tham gia các cuộc hội thảo trong và ngoài nước nhằm

thảo luận các vấn đề mới trong điều trị, các dạng thuốc, bài thuốc, các trang thiết bị

mới cũng như thông tin y dược cập nhật. Đồng thời, phối kết hợp chặt chẽ giữa điều

trị lâm sàng, dược lâm sàng và cận lâm sàng để ngày một nâng cao hiệu quả khám

chữa bệnh.

Bảng 3.5. Các công trình nghiên cứu tại Bệnh viện

Y học cổ truyền - Bộ Công an giai đoạn 2011-2014

Năm



2011



2012



2013



2014



02



03



05



05



Đề tài nghiên cứu cấp Bộ



01



01



01



01



ĐT nghiên cứu cấp cơ sở



01



02



04



04



Số ĐT được nghiệm thu



01



04



05



04



Số ĐT nghiên cứu ứng dụng



02



03



05



05



Nội dung

Tổng số đề tài

Trong đó:



Nguồn: Phòng KHTH, Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an

Bảng 3.5 cho thấy công nghiên cứu khoa học được bệnh viện hết sức quan

tâm, minh chứng cụ thể là số lượng các công trình nghiên cứu tăng lên. Tuy nhiên,

mức tăng giữa các năm không nhiều và con số các công trình còn ở mức khiêm tốn.



35



3.2.1.2.Quản lý dược liệu và thuốc thành phẩm y học cổ truyền

Bảng 3.6. Tình hình sử dụng dƣợc liệu giai đoạn 2011-2014

Năm

Chỉ tiêu

Dược liệu bào chế

(Kg)



2011



2012



2013



2014



12.840



12.250



14.878



19.383



Nguồn: Phòng KHTH, Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an

Bảng 3.6 cho thấy số lượng dược liệu bào chế có năm tăng, có năm lại giảm.

Điều này cho thấy việc đảm bảo các dược liệu để bào chế của Bệnh viện chưa thực sự

ổn định.

3.2.1.3. Hợp tác và trao đổi trong công tác khám chữa bệnh

Những năm gần đây, Bệnh viện đã tăng cường công tác hợp tác quốc tế về

YHCT với các nước: Trung Quốc, Cộng hòa Liên bang Nga, Hàn Quốc, Đài Loan,

Cuba, Cộng hòa Áo…trong đào tạo chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật chuyên môn,

nghiên cứu hợp tác sản xuất trao đổi các sản phẩm thuốc YHCT... Đặc biệt năm

2011, Bệnh viện triển khai kế hoạch hợp tác quốc tế với Bệnh viện Gia Tế Chu Hải

Trung Quốc; hợp tác với Chuyên gia Lý Gia Tế trong lĩnh vực ứng dụng sản xuất

thuốc và điều trị tại Bệnh viện.

3.2.2. Quản lý trang thiết bị y tế

Quản lý trang thiết bị y tế là quản lý theo định hướng chiến lược phát triển

Bệnh viện. Quản lý kế hoạch - chương trình trang thiết bị y tế ngắn hạn, phải có tầm

nhìn và quyết tâm thực hiện bằng được. Quản lý quy chế, nội dung thiết bị y tế có

đôn đốc, kiểm tra và điều chỉnh kịp thời. Đồng thời, quản lý hiệu suất lao động của

hệ thống và từng thiết bị của bệnh viện tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường thiết

bị y tế hoạt động chính xác và an toàn. Ngoài ra, còn tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến

thức về kĩ thuật y tế cho đội ngũ cán bộ y tế, đảm bảo lãnh đạo càng có nhiều thông

tin càng tốt. Những hoạt động này vẫn chưa được tổ chức định kỳ. Trong cơ chế đòi

hỏi càng cao chất lượng cũng như sự sẵn sàng của các trang thiết bị trước khi tiến

hành khám chữa bệnh do đó Bệnh viện cần phải có bộ phận chuyên môn riêng quản

lý về vấn đề này. Trên thực tế hoạt động này mới chỉ là phần kiêm nhiệm của cán

36



bộ nhân viên ở các khoa chuyên môn, công tác tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa trang

thiết bị vẫn còn nhiều hạn chế về nguồn lực. Một vấn đề nữa cần quan tâm là tổ

chức xử lý hệ thống nước thải y tế tại Bệnh viện vẫn chưa có phương án giải quyết

hiệu quả.

3.2.3. Quản lý cơ sở vật chất hạ tầng và trang thiết bị

Hiện nay Bệnh viện đã có khá đầy đủ các khoa, phòng chức năng cũng như

các chuyên khoa về hồi sức tích cực, nội, ngoại, châm cứu, dưỡng sinh, phục hồi

chức năng, chuyên khoa lẻ: Răng - Hàm - Mặt, Tai - Mũi - Họng, hỗ trợ điều trị ung

thư... Được sự quan tâm của lãnh đạo Bộ Công an, lãnh đạo Tổng cục Hậu cần - Kỹ

thuật, Bệnh viện đã được trang bị nhiều thiết bị máy móc hiện đại, thực hiện nhiều

kỹ thuật tiên tiến giúp chẩn đoán nhanh, chính xác như: nội soi tiêu hoá, điện tim 6

cần, điện não đồ, siêu âm màu 3 chiều, X-quang tăng sáng truyền hình, xét nghiệm

huyết học, sinh hóa, nước tiểu, máy đo độ loãng xương, máy nội soi Tai mũi họng,

máy tán sỏi, hệ thống vật lý trị liệu đa chức năng, máy kéo dãn cột sống, máy nha

khoa đa năng hiện đại, máy điều trị bệnh trĩ, dao mổ laser... kết hợp với các phương

pháp điều trị, các bài thuốc quý của YHCT đạt hiệu quả cao.

Cơ sở vật chất hạ tầng của Bệnh viện ngày càng được nâng cấp và hoàn

thiện theo hướng hiện đại. Bệnh viện vừa hoàn thành giai đoạn II “Dự án cải tạo

nâng cấp phát triển tổng thể Bệnh viện” với khu điều trị nội trú 7 tầng được thiết

kế và xây dựng đồng bộ đáp ứng cho 6 khoa lâm sàng, khoa ngoại và u bướu với

2 tầng có khu cách ly cho bệnh nhân truyền nhiễm được thiết kế thuận lợi và

thoáng mát cho nhân viên làm việc và bệnh nhân điều trị tại khoa; Nhà hành

chính 3 tầng được bố trí cho Ban giám đốc; phòng Tổ chức Hành chính; phòng

Kế hoạch Tổng hợp và Phòng Hậu cần - Tài vụ ngoài ra còn bố trí phòng họp

giao ban, hội thảo, phòng truyền thống, thư viện và hội trường lớn hơn 200 ghế

ngồi. Khu nhà khoa dược và vật tư y tế 3 tầng khép kín được bố trí hợp lý đồng

bộ đảm bảo đầy đủ chức năng theo quy định của Bộ Y tế. Phòng khám được bố

trí ngay khu gần cổng chính Bệnh viện với 10 bàn khám chuyên khoa và hệ

thống đón tiếp thanh toán một chiều đảm bảo thuận lợi cho bệnh nhân đến khám

và làm các thủ tục cần thiết cho nhập viện điều trị.

37



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

×