Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.19 MB, 138 trang )
Trong dạy học nói chung và trong quá trình dạy học ờ
trương phổ thông nói riêng, Bài lên lớp là hình thức tổ chức day
học cơ bản.
•
Các hình thức tổ chức giáo dục:
- Sinh hoạt tập thể (văn - thổ và giao lun);
- Các hoạt động chính trị - xã hội;
- Các hoạt động giáo dục lao động;
- Các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề...
2. Các hình thức tô chức giáo dục ở trường phò thông
hiện nay
Hiện nay ở trường phổ thòng các hình thức tổ chức giáo dục
thường được phân định như sau:
Các
thức giáo dục trong giờ lên lớp
•
(theo kê
hoạch giáo dục và theo thời khoá biểu hàng tuần, gồm
các tiết học kiến thức văn hoá, các tiết sinh hoạt tập thể
lớp và toàn trường).
•
Các hình thức giáo dục ngoài giờ lén lớp (giáo
h ìn h
dục
ngoài lớp, ngoài trường như ngoại khoá học tập, tham
quan, các hoạt động đoàn thể, các hoạt động chính trị xã hội...)- Trong đó, các hoạt động ngoài giờ lén lớp
theo chủ đé (thực hiện Chương trình các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp được Bộ GD - ĐT ban hành và chỉ
đạo thực hiện ở các bậc học phổ thông từ năm 2007)
được coi là “xương sống”, là cốt lõi.
Tuy nhiên, cả hai cách phân định nói trên đều m a n g tín h
tiừmg đối. Các hoạt động giáo dục thường được kết hợp, tích hợp
231
nhiều nội dung trong một hình thức tổ chức. Ví dụ, tron» kè
hoạch giáo dục và ihời khoá biểu các tiết học trong tuần đã có
2- 4 tiết / tháng dành cho các lioạt độnự ngoài giờ lèn lớp
th e o ch ủ đề.
Dưới đây là cách phân loại đầy đù nhất, bao gồm các hình
thức cơ bàn:
•
Giáo dục thông qua tổ chức dạy và học các môn học
Bao gồm: các hình thức tổ chức dạy học (Bài lén lớp, tự học
ớ nhà, thực hành tại phòng thí nghiệm, xưởng trường, vườn
trường, thảo luận (seminar), tham quan học tập. phụ đạo (học
sinh giỏi, học sinh yếu kém).
•
Giáo dục thông qua các sinh hoạt tập thê lớp, trường và
các sinh hoạt theo chủ đề:
- Sinh hoạt tập t h ể toàn trường, gồm: chào cờ đầu tuần, mít
tinh trong các ngày lễ, các ngày kỉ niệm..., các hội thi, hội
thao..., cắm trại, các cuộc giao lun tập thể (với trường bạn, với
học sinh nước bạn...), các phong trào thi đua toàn trường, V . V ....
-
Sinh hoạt tập thể lớp:
sinh hoạt lớp hàng tuần, các hoạt
động chung của tập thể lớp (tham quan, thi đua học tập giữa các
tổ học sinh...);
-
Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chù dề
(theo Chương trình của Bộ GD- ĐT). Bao gồm cả các hoạt động
lổng ghcp trong sinh hoạt tập thể lớp và tập thể toàn trường. Một
sô nội dung cũng được đưa vào thời khoá biểu (2- 4 tiết/ tháng).
232
•
Giáo dục thóng qua hoạt động đoàn thê và hoạt động
chính trị
xã hội
Các hoạt động Đoàn. Đội, Iỉội (theo Chương trình hoạt
động tua Đoàn TNCS): đại hội Đoàn các cấp, các phong trào
cua Đoàn. Đội...
- Các hoạt động tập the có tính chính trị - xã hội: phong
trào “Đồn ơn, đáp nghĩa", hiên máu nhân đạo, tìm hiểu về Đảng
CSVN...
•
Giáo duc thông qua các hoạt động vãn hoá - thẻ thao
và ỊỊÌao lưu: Các hội thao, hội thi (Hội khoẻ Phù Đổng);
Các cuộc thi vãn hoá - vãn nghệ của thanh, thiếu niên,
cùa học sinh (thi “Học sinh thanh lịch”, “ Tiếng hát học
sinh - sinh viên”...).
•
Giáo dục thõng qua giáo dục lại và tự giáo dục:
- Trong quá trình giáo dục lại: các hình thức tác động điều
chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi sai lạc (gắn với các hình thức
kỉ luật).
- Trong quá trình tự giáo dục, tự tu dưỡng (ghi nhật ký,
nhóm bạn cùng tiến, thi đua vở sạch, chữ đẹp, phong trào Thanh
niên làm theo lời Bác, thanh niên rèn luyện sống, chiến đấu, lao
động và học tập theo gương Bác Hồ....)
Mỗi giáo viên đều có trách nhiệm tham gia tổ chức các hoạt
dộng giáo dục và do đó họ cần trau dồi, học hỏi, chuẩn bị tích
cực cho minh những kỹ năng và phẩm chất cần thiết đê có thê
đáp ứng tốt các yêu cầu, chức trách tổ chức các hoạt động giáo
dục toàn diện.
233
M ộ t s ô
từ
k h o á
Mục tiêu giáo dục phổ thòng (các cấp học); các nhiệm vụ
giáo dục và các con dường giáo dục trong nhà trường phổ thông;
các đặc trưng (bản chất) cùa quá trình giáo dục trong nhà trường
phổ thông; cấu trúc của quá trình giáo dục.
Nguvên tác giáo dục; Nội dung giáo dục; phương pháp
giáo dục; hình thức tổ chức giáo dục.
Phần hưóng dẫn tự học và ôn tập chưdng 4
/.
Cáu hỏi thảo luận
1. Phân tích và làm rõ các mối quan hệ giữa mục tiêu giáo
dục phổ thông (từng cấp học) với các nhiệm vụ giáo dục
và các con đường giáo dục. Lấy ví dụ.
2. Phân tích và làm rõ các mỏi quan hệ giữa các nhiệm vụ
giáo dục cơ bản (từng nhiệm vụ) với nội dung giáo dục
và vói các phương pháp giáo dục. Lấy ví dụ.
3. Tại sao để giáo dục có hiệu quả, nhà giáo dục phải tuân
thủ một hệ thông các nguyên tắc giáo dục?
4. Tại sao nói không có phương pháp giáo dục nào là vạn
năng? Hãy già định một số tình huống giáo dục có thể
vận dụng đối với từng phương pháp giáo dục?
2. Tài liệu đọc thêm
(Do giảng viên trực tiếp hướng dẫn sử dụng)
50 năm p h á t triển sự n g liiệ p
giáo dục và đào tạo (¡945 - 1995). NXB Giáo dục, Hà
• Bộ Giáo dục & Đào tạo,
Nội, 1995.
234
ỉ)icu le tnỉờní’THCS và IHFI.
•
lìộ Giáo dục & Đào tạo.
I ỉà Nội. 2007.
•
Chiên lược Giáo dục 2001 - 2010.
Nhà xuất bản Giáo
dục. H. 2002.
•
Giáo d ụ c học (2 Tập, 2007). Trần Thị Tuyết Oanh (chủ
biên). NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
•
Allan c. và Thomas ( 2(X)1), Chiến lược d ạ y học có hiệu
quá (Strategics for effective teaching). Ban Đào tạo
ĐHQGHN biên dịch
235
Chương 5
G IÁ O V IÊ N V À NGƯỜ I H Ọ C
T R O N G N H À TR Ư Ờ N G P H ổ T H Ô N G
Chương này giúp người học:
c9“ Hiểu rõ vị trí, địa vị xã hội đối với giáo viên trong lịch
sử và trong một xã hội hiện đại.
Hiểu được các yêu cầu của xã hội hiện đại đối với giáo
viên nói chung và giáo viên phổ thông nói chung.
Nắm vững các đậc điểm phát triển của người học trong
xã hội hiện đại.
Từ đó, giúp sinh viên sư phạm có các định hướng phát
triển cá nhân để đáp ứng các yêu cầu đối với một người
giáo viên trong thời đại hiện nay.
I. NGƯỜI GIÁO VIÊN VÀ NGHỂ DẠY HỌC
1. Nghề dạy học và địa vị xã hội của người giáo viên
trong lịch sử
Đến nửa cuối thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ, xã hội loài
người phát triển đạt đến một trình độ tổ chức nhất định. Sự phản
công lao động chuyên môn hoá đã hình thành nên một sô lĩnh
vực hoạt động chuyên biệt, trong đó hoạt dộng trông nuôi và
236
dạy dồ tre’ em (giáo dục).
Tlioạt đáu, công việc này được phó
thác cho những người già yêu. Song đó cũng là lớp người giàu
kinh nghiệm sống hơn cả, họ là những “giáo viên” đầu ticn.
Bằng con đường đó, cùng với các bản trường ca, các câu chuyện
thẩn thoại và cổ tích...các kinh nghiệm xã hội- lịch sử, những
kiên thức và hiểu biết đã được truyền lại cho thế hệ sau.
Sau đó, vào thời kỳ Hv - La cổ đại, khi kiến thức và kinh
nghiệm xã hội đã trờ nẽn khá phong phú Iheo sự phát triển của
xã hội và cùa sản xuất thì sự truyền dạt cần dến vai trò của
người trung gian chuyên trách nhiệm vụ truyền đạt và chuyên
giao kiến thức. Các triết gia dược coi là những người giáo viên
thực thụ đầu tiên. Song cũng phải chờ đến khi chữ viết (xuất
hiện khoảng hơn 3000 nãm trước) trờ thảnh công cụ giao tiếp
rộng rãi của nhiều dán tộc... thì công việc dạy học và những
người làm công việc chuyển giao kiến thức mới trờ thành một
nghề nghiệp trong xã hội.
Như vậy, sự xuất hiện của nghề dạy học và người giáo viên
gắn chặt với sự phát triển quá trình phát triển sản xuất và phân
công lao động xã hội, nhằm góp phần hình thành phẩm chất và
những năng lực cần thiết của lớp người trẻ tuổi, đáp ứng nhu cầu
phát triển con người và sự phát triển đời sống xã hội. Xã hội
hỏm nay nối tiếp xã hội hôm qua không chỉ thừa hưởng kinh
nghiệm sản xuất vật chất để đưa xã hội tiến lên, mà còn kê thừa
và phát triển cả những giá trị tinh thần, văn hoá xã hội.
Sứ mạng xã hội cùa giáo viên, luôn được xã hội phán công
chuyên inòn hoá giúp cho thế hộ trẻ có được sự chuẩn bị tích
cực và thuận lợi để tham gia vào cuộc sông xã hội. Giáo viên
được coi như là người đại diện của nền văn hoá, là nguyên mầu
237