1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

Câu 4: Trình bày đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa. ví dụ minh họa?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.14 KB, 90 trang )


-



-



-



hiện nay chênh lệch thu nhập năm 2000 là 4,2 lần và năm 2009 là 8,4 lần và nay hơn 9

lần. phát triển sản xuất hàng hóa dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng năm 2012

kinh tế suy thoái dẫn đến hàng loạt doanh nghiệp phá sản…

Câu 5: Khái niệm, hai thuộc tính cơ bản của hàng hóa, mối quan hệ giữa 2 thuộc

tính

Kn: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con

người, thông qua trao đổi mua bán.

Đặc trưng cơ bản (đặc điểm phân biệt đâu là hàng hóa đâu không là hàng hóa)

Hàng hóa là sản phẩm của lao động (sp của lđ có thể là hàng hóa, ko phải sp của lao

động thì chắc chắn không là hàng hóa)

Có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người

Thông qua trao đổi mua bán trên thị trường (sx ra cho chính mình sử dụng không p là

hàng hóa)

Ví dụ: Người nông dân trồng rau mang bán thì rau là hàng hóa là bởi vì nó là sản

phẩm của lao động của người nông dân, là sản phẩm thỏa mãn nhu cầu ăn của con

người và được đem ra trao đổi mua bán ngược lại cũng là rau do người nông dân đó

trồng nhưng không đem bán mà giữ lại để ăn thì rau khi đó không được gọi là hàng hóa.

Ví dụ: hàng hóa vô hình như thương hiệu là hàng hóa vì là sp của dn, có mang lại cho

dn giá trị lớn,nâng cao them giá trị mà nó đưa ra; có thông qua trao đổi, mua bán

thương hiệu.

Nghiên cứu nền sản xuất tư bản Mác bắt đầu từ hàng hóa là bởi vì:

Hàng hóa là hình thái của cải phổ biến nhất trong xã hội tư bản.

Hàng hóa là tế bào kinh tế trong đó chứa đựng mầm mống mâu thuẫn cơ bản của

phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Phân tích hàng hóa là phân tích giá trị của nó, phân tích cơ sở hình thành các phạm trù

kinh tế khác của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Hai thuộc tính của hàng hóa.

Đã là hàng hóa thì phải có đủ hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.

a) Thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa.

Khái niệm: giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào

đó của con người, không kể là sự thỏa mãn trực tiếp (tư liệu sinh hoạt) hay sự thỏa mãn

gián tiếp (tư liệu sản xuất).

Đặc điểm của giá trị sử dụng:

Giá trị sử dụng do các thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định, với ý nghĩa đó giá trị

sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn. Nó không phải do ý chí chủ quan của người sản

xuất quy định mà do thuộc tính vốn có, bản chất của vật phẩm ấy. Ví dụ như gạo công

dụng thỏa mãn nhu cầu ăn của con người là do tính chất lý hóa có tinh bột,vitamin

trong gạo tạo nên và nó không thay đổi cho dù do ai sản xuất ra hay trong xã hội nào

thì gạo vẫn có công dụng là thỏa mãn nhu cầu ăn của con người giá trị sử dụng là một

phạm trù vĩnh viễn.

4



-



-



-



Số lượng giá trị sử dụng của hh phụ thuộc vào trình độ nhận thức của con người .Trình

độ phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng cao thì càng khám phá ra nhiều giá trị sử

dụng của hàng hóa Ví dụ như than đá ban đầu chỉ làm chất đốt, ngày nay còn được

dùng để làm kim cương, máy lọc nước/ Ngành công nghiệp hóa dầu

Giá trị sử dụng chỉ được thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng nó. Khi chưa tiêu dùng thì

giá trị sử dụng tồn tại ở dạng tiềm năng. Nó là nội dung vật chất của của cải

Với tư cách là thuộc tính của hàng hóa, giá trị sử dụng không phải cho người sản xuất

ra nó mà cho người khách thông qua trao đổi mua bán. Do đó, giá trị sử dụng là vật

mang trong nó giá trị trao đổi.

KL: Vật là hàng hóa thì dứt khoát phải có giá trị sử dụng. Tuy nhiên vật mang giá trị

sử dụng chưa chắc đã phải là hàng hóa.Ví dụ như nước suối, hoa quả rừng, vải người

thợ dệt ra tự tiêu dung, gạo người nông dân trồng để ăn…

b) Thuộc tính giá trị của hàng hóa.

Giá trị trao đổi: là một quan hệ số lượng, là một tỷ lệ mà theo đó những giá trị

sử dụng loại này được trao đổi với giá trị sử dụng loại khác.

Ví dụ:

1m vải = 10kg thóc

Nhìn vào phương trình trao đổi trên tất yếu có hai câu hỏi đặt ra là:

Vải và thóc là hai vật phẩm có giá trị sử dụng khác nhau, tại sao lại trao đổi được với

nhau?

Vì sao vải và thóc lại trao đổi được với nhau theo một tỷ lệ nhất định?

=> Hai câu hỏi trên tất yếu đi đến câu trả lời sau: Sở dĩ vải có thể trao đổi được với

thóc là do giữa vải và thóc phải tồn tại một cơ sở chung để cả vải và thóc phải quy được

về cơ sở chung đó theo một tỷ lệ nhất định.Cơ sở chung đó không phải là giá trị sử

dụng bởi giá trị sử dụng của vải và thóc là khác nhau. Do đó, nếu gạt bỏ giá trị sử dụng

sang một bên thì giữa chúng tồn tại một cơ sở chung là để sản xuất ra vải và thóc thì

người sản xuất phải hao phí lao động. Hao phí lao động của người sản xuất kết tinh

trong vật phẩm chính là cơ sở chung để vải và thóc có thể trao đổi được với nhau và

trao đổi theo một tỷ lệ nhất định (Hplđ làm ra 1m vải= Hplđ làm ra 10kg thóc). KL: Giá

trị trao đổi là hình thức biêt hiện ra bên ngooài của giá trị

Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa, còn giá trị trao

đổi là sự biểu hiện ra bên ngoài của giá trị.

Đặc điểm của giá trị:

+ Thuộc tính giá trị là 1 phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa.Nếu

không có sx hàng hóa, ko có trao đổi thì ko nhất thiết phải đi tìm cơ sở chung cho sự

trao đổi. Do đó sẽ ko có phạm trù giá trị

+ Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên, thì giá trị là thuộc tính xã hội của hh

KL: giá trị là hao phí lao động của con người được kết tinh trong hàng hóa. Tuy

nhiên, ko phải mọi hao phí lao động của con người được kết tinh trong vật phẩm đều

mang hình thái giá trị. VD: những vật phẩm tự cung tự cấp cũng chứa đựng hao phí của

con người nhưng nó ko mang hình thái giá trị.

5



c, Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa.

Khi phân tích hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị và giá trị sử dụng thì Mác đã rút

ra được mối quan hệ giữa chúng như sau: Hàng hóa là sự thống nhất giữa hai thuộc tính

giá trị sử dụng và giá trị nhưng là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập.

Mặt thống nhất giữa chúng đến thể hiện ở chỗ: Chúng là hai thuộc tính của một thực

thể của một hàng hóa thống nhất mà thiếu một trong hai thuộc tính đó không thành

hàng hóa.(giá trị sử dụng là cơ sở để hình thành giá trị còn giá trị là phương tiện để giá

trị sử dụng được thể hiện).

Ví dụ: nước suối, hoa quả rừng chúng là những vật phẩm có giá trị sử dụng nhưng

không có giá trị nên không được coi là hàng hóa.hay nếu một sản phẩm có giá trị

nhưng không có giá trị sử dụng như máy tính vừa sản xuất ra bị lỗi.

Mặt đối lập giữa chúng được thể hiện như sau: Đối với người bán chỉ quan tâm tới

giá trị của hàng hóa(mục tiêu). Tuy nhiên, để có được giá trị thì người bán phải tạo ra

một giá trị sử dụng nào đó(phương tiện). Bởi giá trị sử dụng là vật mang trong nó giá trị

trao đổi và giá trị. Còn đối với người mua họ chỉ quan tâm đến giá trị sử dụng của hàng

hóa(mục tiêu). Tuy nhiên, để có được giá trị sử dụng mình cần thì người mua phải trả

giá trị cho người bán(phương tiện). Như vậy, quá trình thực hiện hai thuộc tính giá trị

và giá trị sử dụng là 2 quá trình tách rời nhau, tính tách rời đó phản ánh tính mâu thuẫn

giữa 2 thuộc tính của hàng hóa. Thuộc tính giá trị thực hiện trước,thực hiện trên thị

trường. Thuộc tính giá trị sử dụng được thực hiện sau, thực hiện trong tiêu dùng.

Câu 6: Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu tính hai mặt của lao động sản xuất hh

Ý nghĩa lý luận:

Học thuyết về tính hai mặt của sản xuất hàng hóa đã tao ra cơ sở khoa học cho học

thuyết giá trị. Bởi vì các nhà kinh tế trước Mác cũng chỉ dừng lại ở chỗ giá trị do lao

động tạo nên. Với việc phát hiện học thuyết về tính hai mặt của sản xuất hàng hóa.Mác

đã chỉ rõ lao động trìu tượng tạo ra giá trị hàng hóa.

Tạo ra cơ sở cho học thuyết giá trị thặng dư nhờ đó Mác giải thích được nguồn gốc

thực sự của giá trị thặng dư là do lao động trìu tượng của người công nhân tạo ra trong

quá trình sản xuất.

Ý nghĩa thực tiễn:

Học thuyết về tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa giúp chúng ta giải thích

được hiện tượng trong thực tế: Khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng lênđi liền

với giá trị ngày càng giảm hoặc không đổi. Bởi vì ngày nay, lao động sản xuất ngày

càng phát triển, khoa học kỹ thuật càng hiện đại dẫn tới hao phí lao động để sản xuất ra

một đơn vị sản phẩm giảm xuống. Vì vậy của cải ngày càng tăng nhưng đi liền với giá

trị của nó ngày càng giảm hoặc không đổi.



6



-



-



-



-



-



-



Câu 7: Tính hai mặt của lao động sx hàng hóa.Vì sao hh có 2 thuộc tính. Mâu

thuẫn giữa Lđ tư nhân và Lđ xã hội

Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là bởi vì lao động sản xuất hàng hóa có tính hai

mặt đó là lao động cụ thể và lao động trìu tượng. Trong đó lao động cụ thể tạo giá trị sử

dụng, lao động trìu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.

Lao động cụ thể.

Khái niệm: lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những

nghề nghiệp chuyên môn nhất định.

Các đặc điểm cơ bản của lao động cụ thể.

Phạm trù vĩnh viễn tồn tại gắn liền với vật phẩm

Mỗi lao động cụ thể đều có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương pháp, phương tiện

và kết quả riêng. Ví dụ lao động cụ thể của người thợ dệt có mục đích là sản xuất ra

vải,đối tượng là sợi,phương pháp là tập hợp các thao tác dệt,phương tiện là máy dệt và

kết quả là vải được dệt ra.

Mỗi lao động cụ thể chỉ tạo ra một hoặc một số giá trị sử dụng nhất định. Do vậy, lao

động cụ thể càng phong phú giá trị sử dụng được tạo ra càng nhiều. Ví dụ lao động của

người nông dân tạo ra thóc để thỏa mãn nhu cầu ăn của con người. Còn lao động của

người thợ dệt tạo tư liệu sản xuất để thỏa mãn nhu cầu sản xuất.

Các lao động cụ thể được tập hợp lại với nhau tạo nên hệ thống phân công lao động xã

hội. Lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng bao nhiêu phản ánh trình độ phân công

lao động xã hội càng cao bấy nhiêu.Ví dụ: Ngày nay để sản xuất ra một chiếc may bay

Bô-ing xuất xưởng tại Mỹ là sự kết hợp sản xuất ở trên 650 công ty khác nhau đặt trên

300 quốc gia khác nhau.

Lao động cụ thể là một trong hai nguồn gốc tạo ra giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng được

tạo ra bởi vật chất và lao động với ý nghĩa là nguồn gốc tạo ra giá trị sử dụng thì lao

động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn tồn tại gắn liền với vật phẩm. Ví dụ trong thời

phong kiến người thợ dệt dệt vải bằng khung cửi thì ngày nay ở các nước phát triển

người thợ dệt dùng máy móc dây chuyền để tạo ra vải. Nội dung của lao động cụ thể

không thay đổi chỉ có hình thức của lao động cụ thể là thay đổi tùy thuộc vào sự phát

triển của lực lượng sản xuất và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.

Biểu hiện của lao động tư nhân

Lao động trừu tượng.

Khái niệm: Lao động trừu tượng là lao động của ngoòi sản xuất hàng hóa khi đã

gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó hay chính là sự tiêu hao sức lao động(sự hao phí

sức ép, sức thần kinh, sức cơ bắp) của người trong sản xuất hh nói chung.

Đặc điểm của lao động trừu tượng:

Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử. Nếu không có sản xuất hàng hóa, không

có trao đổi hàng hóa thì không cần thiết phải quy các lao động vốn rất khác nhau về lao

động đồng chất tức là lao động trìu tượng tức là không có lao động trìu tượng.



7



-



-



-



-



-



Nếu như lao động cụ thể chỉ là một trong hai nguồn gốc tạo ra giá trị sử dụng thì lao

động trìu tượng là nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị, tạo cơ sở cho sự ngang bằng trong

trao đổi.

Biểu hiện của lao động xã hội

KL => Lao động cụ thể và lao động trìu tượng không phải là hai loại lao động

khác nhau mà là hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa hai mặt này phản ánh tính chất

tư nhân và tính chất xã hội của người sản xuất hàng hóa.

Trong nền sản xuất hàng hóa mỗi một người sản xuất là một chủ thể kinh tế kinh tế

độc lập họ tự quyết định sản xuất ra cái gì và sản xuất như thế nào đó là tính chất tư

nhân của lao động sản xuất hàng hóa. Lao động cụ thể là sự thể hiện của lao động tư

nhân. Mặt khác nếu lao động sản xuất hàng hóa được xem xét như là hao phí lao động

xã hội nói chung tức là lao động trìu tượng lại là một bộ phận của lao động xã hội thống

nhất. Lao động trìu tượng là sự thể hiện của lao động xã hội.

Lao động tư nhân và lao động xã hội cũng không phải là hai loại lao động khác

nhau mà là hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Hai mặt này vừa có quan hệ thống

nhất vừa có quan hệ mâu thuẫn.

Quan hệ thống nhất giữa chúng được thể hiện ở chỗ: Chúng là hai mặt không tách

rời nhau của lao động sản xuất hàng hóa.

Quan hệ mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mâu thuẫn cơ

bản của sản xuất hàng hóa giản đơn. Mâu thuẫn này được thể hiện ở chỗ:

Sản phẩm sản xuất ra của việc sản xuất hàng hóa có thể không đáp ứng (ko ăn khớp,

không phù hợp) được nhu cầu của xã hội. Bởi vì, việc sản xuất ra cái gì, sản xuất như

thế nào là công việc của người sản xuất cho nên sản phẩm họ sản xuất ra có thể có thể

phù hợp hoặc có thể không phù hợp với nhu cầu của xã hội. Nếu sản phẩm mà không

phù hợp với nhu cầu của xã hội thì sẽ không bán được và khi đó mâu thuẫn giữa tính

chất tư nhân và tính chất xã hội trong sản xuất hàng hóa chưa được giải quyết.

Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa có thể cao hơn hoặc thấp hơn hao

phí lao động xã hội cần thiết. Bởi vì, mỗi người sản xuất là một chủ thể kinh tế khác

nhau. Có trình độ chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau cho nên hao phí lao động cá

biệt sẽ khác nhau. Vì vậy những người mà có hao phí lao động cá biệt cao hơn hao phí

lao động xã hội cần thiết thì sẽ bị thua lỗ vì hàng hóa của họ không thể cạnh tranh

được với người khác. Còn những người có hao phí lao động xã hội thấp hơn hao phí

lao động xã hội cần thiết thì sản phẩm của họ sẽ bán được và thu được lợi nhuận.

Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội luôn tiềm ẩn khả năng khủng

hoảng “sản xuất thừa”. Bởi vì vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, san xuât như thế

nào, sản xuất bao nhiêu là công việc độc lập của các chủ thể kinh tế cho nên có thể dẫn

đến cung lớn hơn cầu về hàng hóa. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cuộc khủng

hoảng thừa. Mà sản xuất thừa hiện nay là căn bệnh nan giải của nền sản xuất hàng hóa

trong nền kinh tế thị trường.

8



-



Như vậy, mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xà hội được giải quyết

thông qua trao đổi.Nếu hàng hóa bán được thì mâu thuẫn này được giải quyết và ngược

lại.

Nhận xét: mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội 1 mặt là động lực

thúc đẩy nkt hàng hóa phát triển, mặt khác nó lại tiềm ẩn nguy cơ các cuộc khủng

hoảng kinh tế.

Câu 8: Cấu thành lượng giá trị hàng hóa.

Để sản xuất ra hang hóa đòi hỏi phải cho 1 lượng lao động nhất định bao gồm lao

động quá khứ và lao động hiện tại (lao động sống)

-Lao động quá khứ kết tinh trong các yếu tố tư liệu sản xuất như máy móc, công cụ,

nguyên vật liệu. Trong quá trình sx, giá trị tư liệu sx được bảo tồn và chuyển vào sp

gọi là giá trị cũ.

-Lao động sống (Lđ hiện tại) hao phí trong quá trình chế biến tư liệu sản xuất thành sản

phẩm mới, có vai trò làm tăng giá trị cho hàng hóa, tạo ra giá trị mới cho sản phẩm.

Trong quá trình sản xuất lao động cụ thể của người sản xuất có vai trò bảo tồn và di

chuyển giá trị của của tư liệu sản xuất vào sản phẩm, đây là bộ phận giá trị cũ trong sản

phẩm (ký hiệu là c). Còn lao động trìu tượng (biểu hiện ở sự hao phí lao động sống

trong quá trình sản xuất ra sản phẩm) có vai trò làm tăng giá trị cho sản phẩm, đây là bộ

phận giá trị mới trong sản phẩm(ký hiệu là v+m).

Vì vậy, cấu thành lượng giá trị hàng hóa bao gồm hai bộ phận: Giá trị cũ tái hiện và

giá trị mới được xác định bới công thức: c+v+m

Câu 9: Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng đại lượng nào?Thước đo/

phương pháp đo lượng giá trị hàng hóa Không phải Thời gian lao động hay thời gian

lao động xã hội cần thiết mà chính xác nhất là thời gian lao động giản đơn trung bình

xã hội cần thiết.

Giá trị hàng hóa được xem xét về cả mặt chất và mặt lượng: Về mặt chất, giá trị hàng

hóa là lao động trừu tượng kết tinh trong hh; Về mặt lượng, giá trị hh là lượng hao phí

lao động của người sản xuát kết tinh trong hh

Người ta dùng thước đo thời gian để do lượng giá trị của hàng hóa (như là 1h, 1

ngày, …) tuy nhiên mỗi 1 hàng hóa không chỉ do một người sx ra mà có thể do nhiều

người sản xuất cùng sản xuất ra. Do trình độ kỹ thuật vàđiều kiện sx khác nhau nên mỗi

người sản xuất cót/g lao động cá biệt khác nhau khi cùng sản xuất ra 1 đơn vị hàng

hóa .

Ví dụ:

Để sản xuất ra 1m vải thì A sản xuất mất 3 giờ.

Để sản xuất ra 1m vải đó thì B sản xuất mất 4 giờ.

Để sản xuất ra 1m vải đó thì C sản xuất mất 5 giờ.

Ví dụ trên cho ta thấy: Do trình độ sản xuất khác nhau, điều kiện sản xuất khác

nhau mà chi phí thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất để sản xuất ra

9



1đơn vị sản phẩm là khác nhau. Do vậy, để đo lượng giá trị hàng hóa người ta đo bằng

thời gian lao động xã hội cần thiết.

Thời gian lao động xã hội cần thiết là: Thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn

vị hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội. Tức là, với một trình độ sản xuất

trung bình, trình độ khéo léo trung bình, cường độ lao động trung bình gắn với một điều

kiện lịch sử cụ thể.

Phương pháp đo lượng giá trị hàng hóa

Phương pháp thống kê số lớn: Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa bằng thời gian

lao động cá biệt của cơ sở sản xuất cung cấp phần lớn lượng hàng hóa đó trên thị

trường.

Ví dụ: để sx ra 1m vải

Cơ sở A mất 3 giờ - cung cấp5% số vải trên thị trường

Cơ sở B mất 4 giờ - cung cấp 85% số vải trên thị trường

Cơ sở C mất 5 giờ - cung cấp 10% số vải trên thị trường

Theo phương pháp này thì giá trị của 1 đơn vị hàng hóa bằng 4 giờ là thời gian lao

động cá biệt của cơ sở sản xuất B.

Phương pháp bình quân gia quyền.

Nếu gọi: α là số lượng hàng hóa mà cơ sở sản xuất đưa ra trên thị trường

X là giá trị cá biệt của một đơn vị sản xuất hàng hóa thì khi đó



-



-



-



(của 1 đơn vị hàng hóa)

(đơn vị t/g)

Câu 10: Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa?(3 nhân tố). VD

1, Năng suất lao động

Năng suất lao động là khái niệm phản ánh năng lực sản xuất của lao động được xác

định bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Ví dụ 1

người công nhân mất 2h để tạo ra một đơn vị sản phẩm.

Năng suất lao động có hai loại là năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã

hội. Trong đó, NSLĐ cá biệt quy định giá trị cá biệt của hh, NSLĐ xãhội ảnh hưởng tới

giá trị thị trường của hh.

Khi năng suất lao động xã hội tăng lên thì số lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị

thời gian tăng. Do vậy, lượng thời gian để làm ra một đơn vị sản phẩm giảm tức là

lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm giảm và ngược lại. Nếu năng suất lao động xã

hội giảm tức là sản lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian giảm thì thời gian

làm ra một đơn vị sản phẩm tăng tức lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm tăng.

Ví dụ: Người công nhân trong điều kiện bình thường 1h tạo ra được 2 đơn vị sản

phẩm.Vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị sản phẩm là ½ giờ.

Thời gian

Số lượng SP Thời gian lao động xã hội

(tổng lượng giá

làm ra

cần thiết để làm ra 1đvsp

trị hàng hóa)

trong 1h

(lượng giá trị của 1đvsp)

Năng suất lao động xã

1 giờ

4 sản phẩm

¼ giờ

hội tăng gấp đôi

10



Năng suất lao động xã

1 giờ

1 sản phẩm

1 giờ

hội giảm

Như vậy, Tăng năng suất lao động xã hội lên bao nhiêu lần thì số lượng hàng hóa tăng

lên bấy nhiêu lần. Nhưng tổng lượng giá trị hàng hóa vẫn không đổi trong ví dụ trên nó

vẫn bằng 1h chỉ có giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm đi bấy nhiêu lần ở ví dụ trên

từ ½ xuống còn ¼ giờ. Ngược lại khi năng suất lao động xã hội giảm thì lượng giá trị

của 1 đơn vị sản phẩm tăng từ ½ giờ lên 1 giờ.

Lượng giá trị của 1đơn vị hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội.

Các biện pháp tăng năng suất lao động: nâng cao trình độ chuyên môn của người

lao động. Ứng dụng tiến bộ khoa học,công nghệ và sản xuất. Nâng cao trình độ tổ chức

quản lý sản xuất.

=> Năng suất lao động chịu sự tác động của các nhân tố sau: trình độ khéo léo của

người lao động, trình độ phát triển của kh-kt, trình độ kết hợp xh của sản xuất, hiệu quả

sử dụng tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.

2, Cường độ lao động

Khái niệm: cường độ lao động phản ánh sự căng thẳng,mệt nhọc của người lao

động, được đo bằng lượng hao phí lao động trong một đơn vị thời gian. Ví dụ trong 1h

lao động người lao động hao phí 200calo

Khi cường độ lao động tăng lên. Tức là, lượng hao phí lao động trong cùng một

đơn vị thời gian cũng tăng lên tương ứng số lượng sản phẩm tạo ra cũng tăng lên tương

ứng. Do vậy, lượng hao phí lao động kết tinh trong một sản phẩm không đổi. Do đó,

lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi nhưng tổng lượng giá trị hàng hóa

lại tăng lên.

Ví dụ: trong điều kiện bình thường cứ 1h lao động thì người lao động hao phí

200calo và sản xuất ra 2 đơn vị sản phẩm. Khi cường độ lao động tăng lên gấp đôi thì

1 giờ lao động hao phí 400calo và sản xuất ra 4 đơn vị sản phẩm.

Thời gian HPLĐ Số lượng Giá trị một đơn

(Giờ)

(calo) sản phẩm vị sản phẩm

Điều kiện bình thường

1

200

2

100

Cường độ lao động tăng gấp đôi

1

400

4

100

Nhận xét: khi tăng cường độ lao động giá trị của 1 đơn vị sản phẩm không đổi và

vẫn bằng 100calo. Còn tổng lượng giá trị hàng hóa tăng từ 200calo lên 400calo.

Khi nghiên cứu về cường độ lao động. CMác nói: Xét về bản chất “tăng cường độ

lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động”. Vì thực chất tăng cường độ lao

động là tăng mức độ khẩn trương, năng nhọc của công việc cũng giống như kéo dài thời

gian lao động trong điều kiện bình thường.

Ví dụ: trong điều kiện bình thường cứ 1h lao động thì người lao động hao phí

200calo,một ngày làm việc 8 giờ thì hao phí 1600calo. Khi tăng cường độ lao động thì

1h lao động sẽ hao phí 400calo, 1 ngày lao động 8h thì sẽ hao phí 3200calo. Điều đó

cũng giống như trong điều kiện bình thường, thời gian lao động của một ngày lao động

kéo dài từ 8 giờ lên 16 giờ.

11



1.

2.

3.



3, Mức độ phức tạp của lao động.

Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Tuy

nhiên lao động được chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.

Lao động giản đơn là lao động mà bất cứ một người bình thường nào cũng có thể

thực hiện được. Ví dụ lao động của một người rửa bát,nội trợ gia đình…

Lao động phức tạp là lao động phải thông qua đào tạo, huấn luyện thành lao động

chuyên môn lành nghề mới có thể thực hiện được. Ví dụ lao động của người sữa chữa

đồng hồ, sữa chữa điện thoại, kế toán doanh nghiệp…

Như vậy, để các hàng hóa được sx ra bằng lao động giản đơn có quan hệ bình đẳng

với các hàng hóa được sản xuất ra bằng lao động phức tạp thì người ta tìm cách quy lao

động phức tạp về lao động giản đơn. Do đó, giá trị 1 đơn vị hàng hóa được đo bằng thời

gian lao động xh cần thiết giản đơn trung bình.

Như vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội

cần thiết giản đơn trung bình.

Câu 11: SS tăng NSLĐ với tăng CĐLĐ? Tăng NSLĐ,ảnh hưởng ntn?

Giống nhau: Đều làm cho số lượng hàng hóa tăng lên (đều tỉ lệ thuận)

Khác nhau:

Tiêu thức

Tăng NSLĐ

Tăng CĐLĐ

Lượng giá trị 1 đơn vị hàng Giảm xuống (tỷ lệ nghịch)

Không đổi

hóa

Phụ thuộc vào các yếu tố

Máy móc, kỹ thuật, tay nghề thể chất tinh thần của

người lđ-> có sức sx vô hạn người l-> có giới hạn

Tổng lượng giá trị hàng hóa Không đổi

Tăng lên(tỷ lệ thuận)

Ví dụ:

Số sp/h Độ dài ngày Tổng sp sx/ Giá trị tổng Giá trị 1

lđ(h)

ngày

sp sx ra(h)

đơn vị hh

Đk bình thường

4

8

32

8

0.25

NSLĐ tăng 2 lần

8

8

64

8

0.125

CĐLĐ tăng 2 lần

8

8

64

16

0.25

Câu hỏi suy luận: khi năng suất lao động tăng đại lượng nào giảm một cách tuyệt đối?

( cấu thành lượng giá trị hàng hóa) Giá trị hàng hóa= C+v+m

C

V+m (giảm tuyệt đối vì lao động sống)

C+v+m (giảm)

NSLĐ của 1 DN tăng ta xét 2 trường hợp xảy ra:

TH1: Nếu DN cung cấp 1 tỉ trọng nhỏ hàng hóa trên thị trường thì giá trị thị trường của hh

ko thay đổi



TH2: Nếu DN cung cấp tỉ trọng lớn-> NSLĐ xã hội, thì giá trị 1 đơn vị hàng hóa

giảm nhưng tổng giá trị hàng hóa ko đổi (do số lượng hh tăng nhân với giá trị đv giảm)

Câu 12: sự khác nhau giữa quá trình hình thành lượng giá trị trong công

nghiệp và trong nông nghiệp?

Trong quá trình sản xuất ra của cải có nhiều nghành, nhiều lĩnh vực khác nhau

trong đó nông nghiệp và công nghiệp là hai nghành sản xuất vật chất quan trọng.

12



-



-



Trong việc hình thành giá trị sản phẩm trong công nghiệp(công nghệ phẩm) và

việc hình thành giá trị sản phẩm trong nông nghiệp(nông sản phẩm) có đặc diểm giống

nhau là: Đều được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra.

Nhưng giữa chúng có sự khác nhau cơ bản là:

Trong lĩnh vực công nghiệp giá trị của công nghệ phẩm bao giờ cũng được hình thành

dựa trên điều kiện sản xuất trung bình xã hội của nghành.

Trong nông nghiệp. giá trị của nông sản phẩm được hình thành dựa trên điều kiện sản

xuất ở ruộng đất xấu nhất. ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu của nông

nghiệp, nó lại có độ phì nhiêu màu mỡ khác nhau bao gồm ruộng tốt, ruộng trung bình

và ruộng xấu. Nhu cầu của sản phẩm nông nghiệp ngày càng tăng lên theo tốc độ tăng

dân số vì vậy chỉ kinh doanh trên ruộng đất tốt hoặc trung bình thì không đủ nông sản

để đáp ứng nhu cầu của xã hội vì vậy phải kinh doanh trên cả ruộng đất xấu nhất. Trong

nông nghiệp dù kinh doanh trên ruộng đất xấu cũng đòi hỏi phải phải bù đắp được chi

phí để có doanh lợi.

Từ các lý do trên Mác kết luận: lượng giá trị của sản phẩm nông nghiệp bao giờ cũng

được quy định sản phẩm sản xuất trên ruộng đất xấu và nó khác hẳn với đặc điểm hình

thành giá trị của sản phẩm trong lĩnh vực công nghiệp.

Câu 13: Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ?

Sự phát triển của các hình thái giá trị:

Hàng hóa là sự thống nhất giữa hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị. Về mặt giá

trị sử dụng, tức hình thái tự nhiên của hàng hóa ta có thể nhận biết trực tiếp bằng các

giác quan. Nhưng về mặt giá trị, tức hình thái xã hội của hàng hóa, nó không có một

nguyên tử vật chất nào ta không thể nhìn thấy,sờ thấy giá trị của nó. Giá trị chỉ có một

tính hiện thực thuần túy xã hội, và nó chỉ biểu hiện ra cho người ta thấy trong hành vi

trao đổi nghĩa là trong mối quan hệ giữa các hàng hóa với nhau. Chính vì vậy, thông

qua sự nghiên cứu các hình thái biểu hiện của giá trị, chúng ta sẽ tìm ra nguồn gốc phát

sinh của tiền tệ , hình thái giá trị nổi bật và tiêu biểu nhất.

Nguồn gốc: tiền tệ ra đời là kết quả phát triển lâu dài của hình thái giá trị

a, Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: Là hình thái phôi thai của hình thái

giá trị, nó gắn với sx hàng hóa ở giai đoạn đầu của trao đổi hàng hóa. Được thể hiên ra

là sự trao đổi ngẫu nhiên giữa hàng hóa này với hàng hóa khác.

Ví dụ: 1m vải = 10kg thóc

Cụ thể: trong phương trình trao đổi giữa vải và thóc thì vải ko tự thể hiện được giá

trị của nó, mà giá trị của vải được thể hiện thông qua thóc. Do đó, giá trị của vải được

gọi là hình thái tương đối của giá trị, còn thóc là phương tiện biểu hiện giá trị của vải.

Vì thế giá trị của thóc là hình thái ngang giá của giá trị, còn bản thân thóc là hình thái

vật ngang giá.

- Các đặc điểm của hình thái giản đơn.

+ giá trị sử dụng trở thành hình thức biểu hiện của giá trị

+ lao động cụ thể trở thành hình thức biểu hiệnlao động trừu tượng

13



+ lao động tư nhân trở thành hình thức biểu hiệnlao động xa hội

- Trong hình thái giá trị giản đơn mỗi hàng hóa chỉ trao đổi được với một hàng hóa

duy nhất khác biệt với nó.(vải chỉ trao đổi được với thóc mà không trao đổi được với

hàng hóa khác). Quy mô trao đổi hẹp và cố định, trao đổi diễn ra trực tiếp và tỷ lệ trao

đổi chưa cố định.

b, Hình thái giá trị mở rộng.

Khi lực lượng sản xuất và trình độ phân công lao động xã hội phát triển ở một

trình độ mới thì trao đổi hàng hóa trở nên thường xuyên hơn. Khi đó, mỗi một loại hàng

hóa không chỉ quan hệ duy nhất khác mà còn có thể quan hệ với nhiều hàng hóa

khác.Khi đó, ra đời hình thái giá trị mở rộng.

Ví dụ:

10kg thóc hoặc

1m vải =

2 con gà hoặc

0,1 chỉ vàng hoặc

…vv



-



-



-



Các đặc điểm của hình thái giá trị mở rộng:

- Trong hình thái giá trị mở rộng, mỗi hàng hóa không chỉ quản hệ với một hàng hóa

duy nhất mà còn có quan hệ với một số hàng hóa khác

Trao đổi vẫn diễn ra một cách trực tiếp và tỷ lệ trao đổi chưa cố định.

c, Hình thái chung của giá trị.

Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động tiếp tục phát triển, trao đổi hàng hóa

ngày càng trở nên thường xuyên và phức tạp hơn điều đó được thể hiện ở chỗ: Người có

vải thì cần thóc nhưng người có thóc thì không cần vải mà cần một hàng hóa khác. Do

đó trao đổi phải thực hiện theo con đường vòng. Có nghĩa là, người ta đem hàng hóa

của mình đổi lấy hàng hóa được nhiều người ưa chuộng, sau đó dùng hàng hóa đó để

đổi lấy hàng hóa mình cần. khi đó hình thành hình thái chung của giá trị.

Ví dụ:

10kg thóc

hoặc 2 con gà

hoặc 0,1 chỉvàng

= 1mvải

…vv

Các đặc điểm của hình thái chung của giá trị.

Trong hình thái chung của giá trị hình thái vật ngang giá được thống nhất ở một hàng

hóa. Tuy nhiên vật ngang giá chưa được cố định, ở các địa phương khác nhau thì có

hình thái vật ngang giáchung khác nhau.

Trong hình thái chung của giá trị tỷ lệ trao đổi cũng chưa được cố định.

d, Hình thái tiền tệ.

LLSX và phân công lao động xh tiếp tục phát triển lên 1 trình độ cao nữa, trao đổi

hàng hóa trở nên phổ biến.Do vậy việc tồn tại nhiều hình thái vật ngang giá khác nhau

14



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

×