Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.14 KB, 90 trang )
+ giá trị hh = C + v + m
+ giá cả sx = k + p
+ giá cả độc quyền = k + p độc quyền
Mối quan hệ giữa giá trị hàng hóa và giá cả sx: giá trị hàng hóa là cơ sở, nội dung bên
trong của giá cả hàng hóa. Giá cả sx là biểu hiện bên ngoài của giá trị.
Mối quan hệ giữa giá cả sx và giá cả thị trường: giá cả sx là cơ sở của giá cả thị trường.
giá cả thị trường là biểu hiện bên ngoài của giá cả sx trong giai đoạn CNTB tự do cạnh
tranh
Về mặt lượng, xét trong từng ngành: giá trị hh, giá cả sx có thể khác nhau, nhưng
xét trong tổng thể nkt: tổng giá trị hàng hóa = tổng giá cả sx = tổng giá cả thị trường
Câu 22: Phân tích (trình bày) công thức chung của tư bản /So sánh công
thức lưu thông hàng hóa giản đơn H –T – H và công thức lưu thông của tư bản T –
H–T
Mọi tư bản ở hình thái tồn tại đầu tiên đều là 1 lượng tiền nhất định.Tuy nhiên bản
thân tiền tệ không phải là tư bản.Tiền chỉ biến thành tư bản khi có các điều kiện sau:
+ Tiền phải được tích lũy với một lượng đủ lớn, nghĩa là tiền phải đủ để mua
TLSX, SLĐ và tiến hành hoạt động sxkd. Lượng tiền là bao nhiêu phụ thuộc vào quy
mô sx, tính chất ngành, sự phát triển của khoa học công nghệ
+ Tiền phải được vận động trong lưu thông, tức là tiền phải được đưa vào trong
sxkd
+ Tiền phải được sử dụng để bóc lột lao động làm thuê nhằm mang lại tiền phụ
thêm. Đây là điều kiện quyết định tiền trở thành tư bản.
Sự vận động của đồng tiền thông thường với đồng tiền là tư bản có sự khác nhau
hết sức cơ bản.
Trong lưu thông hàng hóa giản đơn thì tiền tham gia được coi là tiền thông thường,
vận động theo công thức: H – T – H (hàng – tiền – hàng) ví dụ : 1kg thịt gà bán được
120000đ và 120000đ đó mua được 1 áo len, nghĩa là sự chuyển hóa của hàng hóa thành
tiền, rồi tiền lại chuyển thành hàng hóa. Ở đây tiền tệ không phải là tư bản mà chỉ là
tiền tệ thông thường với đúng nghĩa của nó.Người sản xuất hàng hóa bán hàng hóa của
mình, rồi dùng tiền đó để mua một hàng hóa khác phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của
mình. Ở đây tiền chỉ là phương tiện để đạt tới một mục đích bên ngoài lưu thông. Hình
thức lưu thông hàng hóa này thích hợp với nền sản xuất nhỏ của những người thợ thủ
công và nông dân.
Còn tiền được coi tư bản thì vận động theo công thức: T – H – T (Tiền – hàng –
tiền)ví dụ 100000đ – 1 quạt điện – 150000đ, tức là sự chuyển hóa của tiền thành thành
hàng hóa, rồi hàng lại chuyển hóa ngược lại thành tiền.
(*) So sánh công thức lưu thông hàng hóa giản đơn H –T – H và công thức lưu
thông của tư bản T – H – T
24
- Giống nhau: cả hai sự vận động đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán
hợp thành. Trong mỗi giai đoạn đều có hai yếu tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng,
và hai người có quan hệ kinh tế với nhau là những người mua và người bán
- Nhưng đó chỉ là những điểm giống nhau về hình thức. Giữa hai công thức đó còn
có sự khác nhau (phải trình bày theo đoạn văn)
Tiền thông thường
Tư bản
Trong lưu thông hàng hóa giản đơn H-T-H Còn trong lưu thông TB T-H-T thì bắt đầu
thì bắt đầu là hành vi bán và kết thúc là hành là hành vi mua và kết thúc là hành vi bán.
vi mua.
Trong lưu thông hàng hóa giản đơn tiền đóng Còn trong lưu thông TB (T-H-T) thì hàng
vai trò là môi giới trung gian trong trao đổi.
đóng vai trò là môi giới trung gian.
Mục đích của lưu thông hàng hóa giản đơn là Còn mục đích của lưu thông tư bản không
giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu, nên các phải là giá trị sử dụng mà là giá trị hơn nữa
hàng hóa trao đổi phải có giá trị sử dụng khác là giá trị tăng thêm. Nếu lượng tiền thu về
nhau.
chỉ bằng lượng tiền ứng ra thì sự vận động
là vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về phải lớn
hơn số tiền ứng ra, nên công thức vận động
đầy đủ của tư bản là T – H – T’ , trong đó T’
= T + ▲T. số tiền trội hơn so với số tiền đã
ứng ra (▲T), C.Mác gọi là giá trị thặng dư.
Số tiền ứng ra ban đầu đã chuyển hóa thành
tư bản. Vậy, tư bản là giá trị mang lại giá trị
thặng dư.
Giới hạn của sự vận động: Vận động của lưu Còn Mục đích lưu thông tư bản là sự tăng
thông hàng hóa giản đơn là vận động có giới thêm tức là sự lớn lên của giá trị, là giá trị
hạn bởi vì mục đích của lưu thông hàng hóa thặng dư, nên sự vận động của tư bản là
giản đơn là giá trị sử dụng. Do đó quá trình không giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị
lưu thông sẽ kết thúc khi người tham gia lưu không có giới hạn.
thông có được giá tri sử dụng mà họ cần đến.
Như vậy, lưu thông hh giản đơn là sự vận
động có giới hạn.
Như vậy,TB là giá trị mang lại giá trị thặng dư (giá trị tăng thêm), được vận động
theo công thức: T-H-T’. Mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát
đó, dù đó là tư bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay hay TB khác
! TB là tiền nhưng tiền chưa chắc là TB
Câu 23: Phân biệt tiền tệ thông thường với tiền tệ là tư bản và rút ra bản chất
của tư bản? Vì sao nói quan hệ tư bản là quan hệ sản xuất xã hội ( làm rõ bản chất
của tư bản)?
Từ việc phân biệt giữa tiền thông thường với tiền là tư bản (câu 22) Mác đã đi đến
kết luận “ Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách bóc lột
công nhân làm thuê ”
Để là rõ bản chất của tư bản Mác đã đưa ra hai định nghĩa Tư bản: tư bản cổ
xưa(tiền tư bản) và tư bản dưới CNTB(hiện đại).
25
-
Định nghĩa tư bản cổ xưa: tư bản là tiền nhưng là đồng tiền có bản năng tự tăng
lên, là giá trị tự lớn lên mà không cần người chủ của nó phải tham gia vapf quá trình
sản xuất.
Định nghĩa tư bản dưới CNTB(hiện đại): tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
cho nhà tư bản bằng cách bóc lột lao động làm thuê.
Phân biệt hai định nghĩa:
Cả hai định nghĩa đều chỉ rõ tư bản là giá trị
Khác nhau: ở khái niệm tư bản cổ xưa khẳng định giá trị thặng dư mà nhà tư bản
đạt được là do tính chất đặc biệt hay bản năng tự có của đồng tiền chứ không phải hình
thành thông qua quan hệ bóc lột. Ngược lại khái niệm tư bản hiện đại lại phản ánh rõ
giá trị của hàng hóa và giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được đều là do lao động làm
thuê của người công nhân sáng tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt không công. Mác kết
luận: Chỉ có định nghĩa tư bản hiện đại mới chỉ rõ tư bản là một quan hệ sản xuất xã
hội mà ở đó nảy sinh mối quan hệ giữa hai giai cấp tư sản và vô sản mà trong đó giai
cấp tư sản đã bóc lột giai cấp vô sản làm thuê để phục vụ cho mục đích làm giàu.
Các nhà kinh tế học trước Mác thường cho rằng mọi công cụ lao động, tư liệu sản
xuất đều là tư bản. Thực ra, bản thân tư liệu sản xuất không phải là tư bản, nó chỉ là yếu
tố cơ bản của sản xuất trong bất cứ xã hội nào. Tư liệu sản xuất chỉ trở thành tư bản khi
nó trở thành tài sản của các nhà tư bản và được dùng để bóc lột lao động làm thuê. khi
chế độ tư bản bị xóa bỏ thì tư liệu sản xuất không còn là tư bản nữa. Như vậy tư bản
không phải là một vật mà là một quan hệ sản xuất xã hội nhất định giữa người và người
trong quá trình sản xuất, nó có tính tạm thời trong lịch sử.
Qua nghiên cứu quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư, có thể định nghĩa chính xác
tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của lao
động làm thuê. Như vậy, bản chất của tư bản là phản ánh quan hệ sản xuất xã hội mà
trong đó giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
Câu 24: phân tích mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản, mối quan hệ
giữa mâu thuẫn trong công thức chung với hàng hóa sức lao động?
Trong công thức chung của tư bản vấn đề đặt ra là giá trị thặng dư được sinh ra từ
đâu?
Từ công thức của TB: T-H-T’ trong đó T’=T+
Xét trong lưu thông: dù trao đổi theo nguyên tắc ngang giá hay ko ngang giá thì cũng
ko sinh ra giá trị thặng dư
+ Trường hợp trao đổi ngang giá
Nếu hàng hóa được trao đổi ngang giá, thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị,
từ tiền thành hàng và hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm trong
tay mỗi bên trao đổi trước sau vẫn không thay đổi. Do đó chỉ có sự thay đổi vị trí của
giá trị mà không đẻ ra giá trị tăng thêm
+ Trường hợp trao đổi không ngang giá
Có thể xảy ra ba trường hợp đó là
26
-
Thứ nhất: giả định rằng có một nhà tư bản nào đó bán hàng hóa của mình cao hơn
giá trị của nó 10% chẳng hạn. Giá trị hàng hóa của anh ta là 100 đồng sẽ được bán cao
lên 110 đồng và do đó thu được 10 đồng giá trị thặng dư. Nhưng thực tế không nhà tư
bản nào lại chỉ đóng vai trò là người bán hàng hóa, mà lại không là người đi mua các
yếu tố để sản xuất ra các hàng hóa đó. Vì vậy đến lượt anh ta là người đi mua thì anh ta
cũng phải mua hàng hóa cao hơn giá trị của nó 10%, vì các nhà tư bản khác bán các yếu
tố sản xuất cũng muốn bán cao hơn giá tri 10% để có lời. Thế là 10% nhà tư bản thu
được khi là người bán cũng sẽ mất đi khi anh ta là người mua. Kết hợp 2 hành vi mua
và bán của nhà tư bản, nhà TB ko làm ra giá trị tăng thêm.
Thứ hai: giả định rằng có một nhà tư bản nào đó, có hành vi mua hàng hóa thấp
hơn giá trị của nó 10% và bán thấp hơn giá trị của nó 10% -> không thu được giá trị
tăng thêm
Thứ ba: Giả sử nhà TB mua được hàng hóa thấp hơn giá trị của nó 10% và bán
cao hơn giá trị của nó 10%. Xét hành vi mua và bán của nhà TB này thì ông ta thu
được 20% giá trị tăng thêm. Tuy nhiên nếu xét trên phạm vi toàn xã hội thì 20% giá trị
tăng thêm mà nhà TB có được là do sự mất đi của người khác mà có. Tổng giá trị của
xã hội không thay đổi
Như vậy, “ lưu thông không đẻ ra giá trị thặng dư”.Vậy phải chăng giá trị thặng
dư có thể đẻ ra ở ngoài lưu thông?
Xét ngoài lưu thông, chúng ta xem xét hai trường hợp
+ Nếu người trao đổi đứng một mình với hàng hóa của anh ta thì giá trị của hàng
hóa không thể tăng thêm
+ Nếu người sản xuất muốn giá trị hàng hóa của mình có giá trị tăng thêm thì phải
chi phí thêm lao động vào hàng hóa đó.
Ví dụ: một người thợ may mua một miếng vải là 10USD để may thành một cái áo
có giá là 15USD. Như vậy giá trị của chiếc áo lớn hơn giá trị của miếng vải là 5$, thì ko
phải là do giá trị của miếng vải tăng thêm mà do hao phí lao động của người thợ may
kết tinh trong chiếc áo đó tạo ra
=> Từ sự phân tích cả trong lưu thông và ngoài lưu thông. Mác đã chỉ ra rằng “Tư
bản không xuất hiện trong lưu thông mà cũng không thể xuất hiện ngoài lưu thông. Nó
vừa xuất hiện trong lưu thông mà đồng thời không phải trong lưu thông. Đó chính là
mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản”. Để giải quyết những mâu thuẫn này,
Mác chỉ rõ “ phải lấy những quy luật nội tại của lưu thông hàng hóa làm cơ sở để giải
thích sự chuyển hóa tiền thành tư bản. Nghĩa là phải căn cứ vào nguyên tắc trao đổi
ngang giá để giải thích sự chuyển hóa của tiền thành tư bản. Với việc tìm ra hàng hóa
sức lao động, Mác đã tìm ra được chìa khóa giải quyết mâu thuẫn trong công thức
chung tư bản.
* Mối quan hệ trong công thức chung tư bản và hàng hóa sức lao động là:hàng
hóa sức lao động là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung tư bản bởi
vì. Hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt là khi tiêu dùng nó lại chính là quá trình
27
người công nhân kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động để sản xuất ra hàng hóa mà
trong giá trị hàng hóa có giá trị tăng thêm( tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động
là tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của nó). Đó là nguồn gốc đẻ ra giá trị thặng dư.
Câu 25: so sánh(phân biệt) hàng hóa thông thường với hàng hóa sức lao động
Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người, thông qua trao đổi mua bán.
Sức lao động là tổng hợp thể lực trí lực của con người được sử dụng để sản xuất ra
những vật có ích.
So sánh hàng hóa thông thường với hàng hóa sức lao động (trình bày đoạn
văn)
Chỉ tiêu Hàng hóa thông thường
Hàng hóa sức lao động
so sánh
Giá trị
Giá trị của hàng hóa thông Giá trị hàng hóa sức lao động là sự kết tinh
thường là sự kết tinh trực tiếp gián tiếp của hao phí lao động xã hội cần
của hao phí lao động xã hội cần thiết và các tư liệu sinh hoạt tiêu dùng cho
thiết
người công nhân để tái tạo slđ của mình.
Giá trị hàng hóa sức lao động được đo gián
Giá trị của hàng hóa thông tiếp bằng TGLĐ XHCT để sx ra các tư liệu
thường đo trực tiếp bằng thời sinh hoạt tiêu dùng cho người công nhân.
gian LĐXHCT để làm ra hàng Giá trị sức lao động còn mang yếu tố tinh
hóa đó.
thần và lịch sử
Giá trị sử Trong quá trình sử dụng thì cả Trong quá trình tiêu dùng nó. Giá trị sử
dụng
giá trị và giá trị sử dụng đều bị dụng có thể mất đi nhưng có khả năng tái
mất đi
tao thông qua tiêu dùng tư liệu sinh hoạt.
Không tạo ra giá trị mới
Hàng hóa sức lao động tạo ra một giá trị lớn
hơn giá trị của bản thân nó(= giá trị bản thân
nó + giá trị thăng dư)
Đặc điểm bán quyền sử dụng và mất Bán quyền sử dụng nhưng ko mất quyền sở
mua bán quyền sở hữu
hữu
Câu 26: hàng hóa sức lao động là gì? Điều kiện để sức lao động trở thành
hàng hóa? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động? Tại sao nói hàng
hóa sức lao động là hàng hóa đăc biệt
? trong trao đổi hàng hóa sức lao động nhà tư bản thu được giá trị thặng dư thì có vi phạm
quy luật giá trị không? Vì sao?
1. Khái niệm hh slđ và điều kiện để slđ trở thành hàng hóa
Khái niệm: sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con người được sử dụng
trong quá trình sản xuất ra những vật có ích.
Sức lao động là yếu tố tất yếu của mọi quá trình sản xuất. Tuy nhiên sức lao động
chỉ có thể trở thành hàng hóa khi có những điều kiện nhất định sau:
+ Người lao động phải được tự do về thân thể, đc quyền làm chủ và được quyền
bán lao động của mình. Ví dụ xét trong xã hội chiếm hữu nô lệ, người nô lệ không được
tự do về thân thể do đó sức lao động của người nô lệ không phải là hàng hóa.
28
+ Người lao động phải bị tước đoạt hầu hết các tư liệu sản xuất tư bản. Do đó, để
tồn tại họ phải bán sức lao động của mình. Ví dụ trong xã hội phong kiến sức lao động
của người nông dân không phải là hàng hóa vì người nông dân ít nhiều có tư liệu sản
xuất họ dùng tư liệu sản xuất đó để sản xuất ra hàng hóa bán mà không bán sức lao
động của mình.
Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có cả hai điều kiện cơ bản trên. Thiếu một
trong hai điều kiện đó thì sức lao động không thể trở thành hàng hóa. Khi sức lao động
trở thành hàng hóa là điều kiện cơ bản để tiền chuyển hóa thành tư bản và là dấu hiệu ra
đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
2. Hai thuộc tính của của hàng hóa sức lao động:
a, Giá trị
Cũng giống như hàng hóa thông thường, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc
tính là giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng được đo bằng thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Tuy nhiên, sức lao động chỉ tồn tại
đưới dạng năng lượng sống của con ng. Do đó để tái sản xuất sức lao động thì người lao
động phải được tiêu dùng một số lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Đồng thời con cái
và gia đình họ cũng phải được tiêu dùng một số lượng tư liệu sinh hoạt nhất định, chỉ
như vậy sức lao động mới được tái sản xuất một cách liên tục. Như vậy, giá trị sức lao
động được đo một cách gián tiếp thông qua giá trị các tư liệu sinh hoạt đó.
- Là hàng hóa đặc biệt, giá trị sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở
chỗ: Giá trị hàng hóa sức lao động còn mang yếu tố tinh thần và lịch sử. Có nghĩa là,
ngoài nhu cầu về vật chất người lao động còn cần nhu cầu về văn hóa, tinh thần.... Tuy
rằng, giá trị sức lao động mang yếu tố tinh thần và lịch sử nhưng ở mỗi thời kỳ nhất
định của xã hội, tổng các nhu cầu ấy lại là một đại lượng xác định. Do vậy, giá trị sức
lao động là một đại lượng nhất định, nó bao gồm các bộ phận cấu thành sau đây:
+ giá trị các nhu cầu vật chất và tinh thần cho người lao động
+ Phí tổn đào tạo người lao động
+ Các nhu cầu tối thiểu về vật chất và tinh thần cho gia đình họ
-> Sự vận động, biến đổi của giá trị sức lao động phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản
sau:
+ Nhu cầu trung bình của XH: nếu như nhu cầu trung bình của xh tăng lên thì giá
trị slđ tăng lên.
+ NSLĐ XH: khi NSLĐ XH tăng lên thì giá trị slđ sẽ giảm xuống. Do giá trị slđ
được đo gián tiếp qua giá trị tư liệu sinh hoạt (hh). Khi NSLĐ tăng thì giá trị 1 đơn vị
hh giảm, giá trị slđ giảm.
KL: Sự tác động của 2 nhân tố trái chiều nhau làm cho giá trị slđ diễn biến một
cách phức tạp
b, Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động : cũng giống như hàng hóa thông thường hàng
hóa hóa sức lao động cũng chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng nó, tức là quá trình
29