1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

Câu 50: Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp. Thế nào là tư bản thương nghiệp? Trình bày sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp cho ví dụ minh họa?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.14 KB, 90 trang )


s)



tay nhà tư bản thương nghiệp đến tay người tiêu dùng. Sự vận động này cho thấy tư bản

thương nghiệp chỉ vận động trong lĩnh vực lưu thông mà không mang bất kỳ hình thái

nào của tư bản sản xuất.

Ra đời từ tư bản công nghiệp, song lại thực hiện chức năng chuyên môn riêng tách

rời khỏi tư bản công nghiệp nên sự tồn tại của tư bản thương nghiệp vừa độc lập lại vùa

phụ thuộc vào tư bản công nghiệp.

Sự ra đời của tư bản công nghiệp thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa nhờ đó mà

thị trường được mở rộng tạo nên tảng cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận thương nghiệp

Sự phân tích trên cho thấy tư bản công nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông

hàng hóa.Theo lý luận của Mác thì lưu thông không đẻ ra giá trị thăng dư. Tuy nhiên

mọi nhà tư bản trong lĩnh vực thương nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận thương

nghiệp và trên thực tế họ đều đạt được lợi nhuận thương nghiệp đó, vậy câu hỏi đặt ra là

lợi nhuận thương nghiệp do đâu mà có?

Do vai trò của lưu thông hàng hóa đối với hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh,

mà các nhà tư bản thương nghiệp được quyền tham gia vào phân chia giá trị thặng dư

với nhà tư bản công nghiệp. Phần giá trị thặng dư đó được gọi là lợi nhuận thương

nghiệp.

Khái niệm: “lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong

quá trình sản xuất được nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản thương

nghiệp để tiêu thụ hàng hóa cho mình”

Biểu hiện: Trong thực tế nhà tư bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương nghiệp từ

chênh lệch giá mua hàng hóa và giá bán hàng hóa. Xong điều đó không nghĩa là nhà tư

bản thương nghiệp vi phạm nguyên tắc ngang giá của quy luật giá trị. Khi nhà tư bản

công nghiệp đồng ý bán hàng hóa của mình cho nhà tư bản thương nghiệp với giá thấp

hơn giá trị của hàng hóa là đã đồng ý nhượng lại một phần giá trị thặng dư cho nhà tư

bản thương nghiệp. Sau đó nhà thư bản thương nghiệp bán hàng hóa của mình cho

người tiêu dùng đúng bằng giá trị của nó và thu được một khoản chênh lệch, khoản

chênh lệch đó chính là lợi nhuận thương nghiệp.

Ví dụ minh họa.(quá trình phân chia giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp

với nhà tư bản thương nghiệp).

Giả sử nhà tư bản công nghiệp ứng ra 900 đơn vị tiền tệ để sản xuất kinh doanh, tư

bản này có cấu tạo hữu cơ là c/v=4/1 và m’ = 100%

Khi đó giá trị hàng hóa mà nhà tư bản công nghiệp tạo ra là:

W= 720c + 180v + 180m=1080

Giả định nhà tư bản thương nghiệp ứng ra 100 dơn vị tiền tệ để cùng kinh doanh với

nhà tư bản thương nghiệp (không tính tới chi phí lưu thông) khi đó tổng TB đầu tư của

nhà TB công nghiệp và nhà TB thương nghiệp sẽ là: 900+100=1000.

Tỷ suất lợi nhuận bình quân: p’ = 180/(900+100) = 18%

64



Theo tỷ suất lợi nhuận bình quân này thì nhà tư bản công nghiệp sẽ thu được lợi

nhuận công nghiệp là: Pcn= 900* 18% = 162 đơn vị tiên tệ

Vậy nhà tư bản công nghiệp sẽ bán cho nhà tư bản thương nghiệp theo giá cả sản

xuất là: Giá cả sản xuất = 900 + 162 = 1062 đơi vị tiền tệ.

Sau đó nhà tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa cho người tiêu dùng đúng bằng giá

trị của nó là 1080 đơn vị tiền tệ và thu được một khoản chênh lệch là =1080 – 1062 =18

đơn vị tiền tệ. Đó là lợi nhuận thương nghiệp của nhà tư bản thương nghiệp. Lợi nhuận

này cũng chính bằng lợi nhuận bình quân tương ứng với 100 đơn vị tiền tệ mà nhà tư

bản thương nghiệp ứng ra để tham gia kinh doanh = 100* 18% = 18 đơn vị tiền tệ.

Câu 51: khi LN bình quân hình thành thì cạnh tranh có còn diễn ra nữa ko? Chi phí lưu thông

có tham gia vào việc hình thành giá trị của hàng hóa không? Vì sao? TB thương nghiệp có tham gia

vào quá trình bình quân hóa tỷ suất LN ko?



TL: Khi LN bình quân hình thành thì cạnh tranh giữa các ngành vẫn tiếp tục diễn

ra vì sự hình thành lợi nhuận bình quân chỉ là sự điều tiết lại, sự phân phối lại giá trị

thặng dư giữa các nhà TB đầu tư vào các ngành sx khác nhau mà nó ko làm triệt tiêu

cạnh tranh.

TB thương nghiệp có tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ suất LN ko?



TL: Có. Bởi vì TB thương nghiệp là TB hoạt động, nó thể hiện giai đoạn thứ 3 của

quá trình tuần hoàn tư bản (giai đoạn lưu thông bán).

Câu 52: Tư bản cho vay và lợi tức/ Trong sự vận động của nền sản xuất tư bản thì tỷ suất lợi

tức có xu hướng thay đổi như thế nào? Vì sao? Cho ví dụ minh họa?



-



Sự hình thành của tư bản cho vay dưới chủ nghĩa tư bản: trong quá trình tuần

hoàn của tư bản luôn tồn tại một bộ phận tư bản tiền tệ ở tình trạng nhàn rỗi ví dụ như:

tiền trong quỹ khấu hao tài sản chưa đến kỳ sử dụng, tiền để mua nguyên liệu, vật liệu

chưa đến kỳ hạn mua, tiền lương trả cho công nhân chưa đến hạn trả…tình trạng nhàn

rỗi mâu thuẫn với bản chất của tư bản là phải nằm trong quá trình vận động không

ngừng để sinh lời.

Mặt khác cơ hội kinh doanh của các nhà tư bản là khác nhau, có một số nhà tư bản tìm

được cơ hội đầu tư tốt nhưng không đủ vốn đầu tư. Ngược lại một số khác có vốn

nhưng chưa tìm được cơ hội đầu tư. Từ thực tế đó nảy sinh quan hệ cung – cầu về tư

bản tiền tệ và xuất hiện quan hệ vay mươn lẫn nhau, trong đó bên cung tư bản tiền tệ là

người cho vay còn bên cầu tư bản tiền tệ là bên đi vay, từ đó hình thành tư bản cho vay.

Khái niệm: tư bản cho vay là 1 bộ phận tư bản tiền tệ ở tình trạng nhàn rỗi trong

xã hội được nhà tư bản này cho nhà tư bản khác sử dụng trong một khoảng thời gian

nhất định nhằm thu được một khoản tiền lời nhất định, số tiền này gọi là lợi tức, ký hiệu

là Z.

Các đặc điểm cơ bản của tư bản cho vay

Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt. Tư bản cho vay là một hàng hóa vì nó cũng

có giá trị và giá trị sử dụng. Là hàng hóa đặc biệt là bởi vì này quyền sở dụng và quyền

sở hữu của nó tách rời nhau.

65



-



Tư bản cho vay vận động theo công thức: T- T’, trong đó T’ = T + z. nhìn vào công

thức này ta thấy, sự vận động này dường như chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa các nhà tư

bản cho vay với các nhà tư bản đi vay, trong đó tiền đẻ ra tiền. Do đó bản chất bóc lột

của chủ nghĩa tư bản được che đậy kín đáo vì vậy tư bản trở nên huyền bí và được sùng

bái nhất.

Lợi tức và tỷ suất lợi tức



1.

2.

3.



Lợi tức (z)

Khi tiền được từ nhà TB cho vay đến tay nhà TB đi vay thì biến thành tư bản hoạt

động, trong quá trình vận động này TB hoạt động sẽ thu được lợi nhuận bình quân. Tuy

nhiên nhà tư bản đi vay không được hưởng toàn bộ lợi lượng nhuận bình quân này mà

phải trích ra một phần để trả cho nhà tư bản cho vay dưới hình thức lợi tức, phần còn lại

là LN của nhà TB hoạt động.

Khái niệm: “lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân được trích ra mà nhà tư bản

đi vay trả cho nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng tư bản cho vay”. Vì lợi tức là một

phần của lợi nhuận bình quân, do đó lợi tức nằm trong khoảng 0< Z< P.

Tỷ suất lợi tức(z’)

Khái niệm:“ tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa tổ lợi tức và tổng tư bản cho

vay”. Nếu ký hiệu tỷ suất lợi tức là Z’ thì Z’ được xác định theo công thức sau:

Z

Z’ =

x 100%

Tổng tư bản cho vay

Vì 0 < Z < p => 0 < Z’ < p’

Ví dụ: nhà tư bản cho vay số tư bản tiền tệ cho vay là 6000 đơn vị tiền tệ và lợi tức

thu đượchàng năm là 300 đơn vị tiền tệ khi đó tỷ suất lợi tức cho vay =

(300/6000)*100% = 5%.

Trong khoảng giới hạn đó z’ phụ thuộc vào các yếu tố sau:

Tỷ suất lợi nhuận bình quân.

Sự phân chia lợi nhuận bình quân thành lợi tức và lợi nhuận của nhà tư bản hoạt động.

Quan hệ cung cầu về tư bản cho vay.

Trong sự vận động của nền sản xuất tư bản thì tỷ suất lợi tức có xu hướng thay đổi như thế

nào? Vì sao? Cho ví dụ minh họa?



Trong sự vận động phát triển của nền kinh tế TB thì tỷ suất lợi tức có xu hướng

giảm do cấu tạo hữu cơ có xu hướng tăng dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm mà tỷ suất lợi

tức lại phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận nên khi tỷ suất lợi nhuận giảm thì tỷ suất lợi tức

cũng giảm; mặt khác quan hệ cung – cầu về TB cho vay vận động theo xu hướng cung

> cầu.



66



Câu 53: Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa, ngân hàng và lợi nhuận ngân

hàng

A, Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa



-



-



Tín dụng tư bản chủ nghĩa là hình thức vận động của tư bản cho vay. Dưới chủ

nghĩa tư bản có hai hình thức tín dụng cơ bản là tín dụng thương nghiệp và tín dụng

ngân hàng

Tín dụng thương nghiệp: Là hình thức tín dụng giữa các nhà tư bản trực tiếp kinh

doanh, mua bán chịu hàng hóa với nhau.

việc mua bán chịu hàng hóa giữa các nhà tư bản có nghĩa là nhà tư bản này đã cho

nhà tư bản kia vay một giá trị tư bản tương ứng với giá trị chứa đụng trong hàng hóa

đó.bởi vậy người cho vay đòi hỏi phải được trả lợi tức. Tuy nhiên mục đích chủ yếu của

tín dụng thương nghiệp không phải là để thu lợi tức mà là để thúc đẩy lưu thực hiện giá

trị và lưu thông hàng hóa.

Sự vận động của tín dụng thương nghiệp gắn liền với gắn liweefn với sự vận động

của hàng hóa.

Tín dụng ngân hàng: là quan hệ vay mượn thông qua ngân hàng làm môi giới. Đau là

hình thức tín dụng giữa các ngân hàng với nhà tư bản trực tiếp kinh doanh và các tầng

lớp dân cư khác trong xã hội.

Sự vận động của tín dụng ngân hàng ngắn liền với sự vận động của tư bản tiền tệ

B, Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng



Ngân hàng trong chủ nghĩa tư bản là xí nghiệp kinh doanh tư bản tiền tệ, làm môi

giới giữa người đi vay và người cho vay.

Ngân hàng có hai nghiệp vụ là nhận gửi và cho vay:

Trong nghiệp vụ nhận tiền gửi ngân hàng trả lợi tức cho người gửi tiền, còn trong

nghiệp vụ cho vay, ngân hàng thu lợi tức của người đi vay. Về nguyên tắc lợi tức cho

vay phải cao hơn lợi tức nhận tiền gửi.

Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi sau khi trừ đi những chi phí về

nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng cộng với các thu nhập khác về kinh doanh tư bản tiền

tệ hình thành nên lợi nhuận ngân hàng.

Trong cạnh tranh rốt cuộc lợi nhuận ngân hàng cũng ngang bằng với lợi nhuận

bình quân, nếu không sẽ lại diễn ra sự tự do tư bản vào các ngành khác nhau.

Nhờ có nhân hàng mà các nhà tư bản có điều kiện mở rộng sản xuất nhanh chóng

hơn, tư bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác dễ dàng hơn, giảm được chi

phí lưu thông, lượng tiền mặt trong lưu thông đẩy nhanh tốc độ vòng quay của đồng

tiền.

Câu 54: phân biệt tư bản ngân hàng và tư bản cho vay/Tư bản cho vay có tham gia vào quá

trình bình quân hóa lợi nhuận không, TB nào tham gia?vì sao?



Ngân hàng trong chủ nghĩa tư bản là xí nghiệp kinh doanh tư bản tiền tệ, làm môi

giới giữa người đi vay và người cho vay.

67



-



-



tư bản cho vay là tư bản tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội được người chủ sở hữu của

nó cho người khác sử dụng nhằm thu được một khoản tiền lời nhất định, số tiền này gọi

là lợi tức, ký hiệu là z.

tư bản ngân hàng có điểm khác biệt căn bản so với tư bản cho vay thể hiện ở điểm

sau:

tư bản cho vay là tư bản là tư bản tiềm thế, tư bản tài sản, là tư bản không hoạt động. Vì

vậy tư bản cho vay không tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận. Lợi

tức – thu nhập của tư bản cho vay chỉ là một phần của lợi nhuận bình quân.

Tư bản ngân hàng là tư bản chức năng, tư bản hoạt động nên tham gia vào qua trình

bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, trong tự do cạnh tranh, lợi nhuận ngân hàng cũng bằng

lợi nhuận bình quân.



Tư bản cho vay có tham gia vào quá trình bình quân hóa lợi nhuận không?vì sao?/ Tb nào tham gia

vào quá trình bình quân hóa tỷ suất LN



Không vì tư bản cho vay là tư bản là tư bản tiềm thế, tư bản tài sản, không là tư

bản hoạt động.Vì vậy tư bản cho vay không tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ

suất lợi nhuận. Lợi tức – thu nhập của tư bản cho vay chỉ là một phần của lợi nhuận

bình quân. Chỉ có tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp tham gia vào quá trình

bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận vì nó là tư bản hoạt động.

(Trong tự do cạnh tranh, lợi nhuận ngân hàng cũng bằng lợi nhuận bình quân)

Câu 55: phân tích nguồn gốc bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa/ Phân biệt

địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến/địa tô tuyệt đối và địa tô chênh

lệch/lợi nhuận siêu nghạch trong nông với lợi nhuận trong công nghiệp

Sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản trong nông nghiệp



So với lĩnh vực công nghiệp và thương nghiệp, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa

xuất hiện trong nông nghiệp muộn hơn, trong lịch sử quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa

trong nông nghiệp hình thành theo hai con đường.

Thứ nhất, dần dần chuyển nền nông nghiệp địa chủ phong kiến sang kinh doanh

theo phương thức sản xuất tư bản sử dụng lao động làm thuê như ở Đức, Italia, Nga sa

hoàng…

Thứ hai, thông qua cuộc cách mạng tư sản xóa bỏ chế độ canh tác ruộng đất theo

kiểu phong kiến, phát triển chủ nghĩa tư bản trong nông nghiệp như ở Anh, Pháp…

Đặc điểm nổi bật của quan hệ sản xuất tư bản trong nông nghiệp là sự tồn tại của

ba giai cấp chủ yếu: địa chủ(chủ sở hữu ruộng đất), nhà tư bản kinh doanh nông

nghiệp(các nhà tư bản thuê ruộng đất của địa chủ để kinh doanh) và công nhân nông

nghiệp làm thuê.

Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa.



Cũng giống như tư bản kinh doanh trong công nghiệp, tư bản kinh doanh trong

nông nghiệp cũng phải thu được lợi nhuận bình quân. Nhưng do phải thuê ruộng đất của

địa chủ nên ngoài lợi nhuận bình quân nhà tư bản kinh doanh trong lĩnh vực nông

68







nghiệp còn phải thu thêm một phần giá trị thặng dư dôi ra nữa, tức là lợi nhuận siêu

ngạch. Lợi nhuận siêu ngạch này tương đối ổn định, lâu dài và tư bản kinh doanh nông

nghiệp phải trả cho địa chủ dưới hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa.

Khái niệm địa tô tư bản chủ nghĩa là: phần giá trị thặng dư dôi ra sau khi đã khấu

trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho

địa chủ dưới hình thức địa tô TBCN

Nông nghiệp: k+ p + e (e: LN siêu ngạch)

Như vậy, thực chất của địa tô TBCN là sự chuyển hóa của giá trị thặng dư siêu

ngạch hay lợi nhuận siêu ngạch.

Phân biệt địa tô phong kiến với địa tô tư bản chủ nghĩa



Giống nhau: đều là thực hiện về mặt kinh tế của quyền sở hữu ruộng đất, và cả hai

loại địa tô đều là kết quả của sự bóc lột đối với người lao động nông nghiệp.

Khác nhau:

Về mặt chất: địa tô phong kiến phản ánh quan hệ giữa hai giai cấp là địa chủ và

nông dân, trong đó địa chủ bóc lột nông dân. Còn địa tô tư bản chủ nghĩa phản ánh

quan hệ sản xuất giữa ba giai cấp là địa chủ, tư bản kinh doanh nông nghiệp và công

nhân nông nghiệp lao động làm thuê, trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột công nhân lao

động làm thuê.

Về mặt lượng: địa tô phong kiến bao gồm toàn bộ sản phẩm thặng dư do nông dân

tạo ra có khi còn lấn sang cả phần sản phẩm cần thiết. Còn địa tô tư bản chủ nghĩa bao

gồm một phần của giá trị thặng dư, đó phần tương ứng với phần giá trị thặng dư dôi ra

ngoài lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp.

So sánh địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối



Địa tô chênh lệchlà địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện kinh doanh

thuận lợi(đất đai màu mỡ, vị trí gần thị trường, gần đường, ruộng đất được đầu tư để

thâm canh) là chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung(được quy định bởi điều kiện sản

xuất trên ruộng đất xấu) và giá cả sản xuất cá biệt.

Địa tô tuyệt đối là giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân do cấu tạo hữu

cơ trong nông nghiệp thấp hơn cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp của tư bản tạo ra

chênh lệch giữa giá trị nông sản phẩm và giá cả sản xuất chung.

Giống nhau: về thực chất địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối đều làsự chuyển hóa

m diêu ngạch or lợi nhuận siêu ngạch, đều có nguồn gốc từ giá trị thặng dư, đều là kết

quả chiếm đoạt lao động thặng dư của công nhân nông nghiệp làm thuê.

Điểm khác nhau: độc quyền kinh doanh theo kiểu tư bản chủ nghĩa trên ruộng đất

có đk sx thuận lợi là nguyên nhân sinh ra địa tô chênh lệch(kinh doanh trên ruộng đất

tốt và trung bình). còn độc quyền về tư hữu ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô

tuyệt đối, vì vậy việc xóa bỏ chế độ tư hữu ruộng đất là cơ sở để xóa bỏ được địa tô

tuyệt đối. Khi đó giá cả nông phẩm sẽ hạ xuống có lợi cho người tiêu dùng.

69



phân biệt lợi nhuận siêu ngạch trong công nghiệp và lợi nhuận siêu ngạch trong nông

nghiệp?



TL: Ln siêu ngạch trong công nghiệp chỉ là hiện tượng tạm thời, ko thường xuyên

và ổn định; còn LN siêu ngạch trong nông nghiệp có tính chất thường xuyên hơn, ổn

định hơn vì TLSX chủ yếu trong nông nghiệp là ruộng đất. cơ sở mang lại NSLĐ cá

biệt trong nông nghiệp chủ yếu là độ màu mỡ của đất đai quy định. Mà đất đai là hữu

hạn, những ruộng đất tốt đc kinh doanh độc quyền theo lối TBCN nên thu đc địa tô

chênh lệch một cách ổn định

LN siêu ngạch trong công nghiệp thuộc về nhà TB; còn LN siêu ngạch trong nông

nghiệp chủ yếu thuộc về địa chủ.

Câu 56 Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa (địa tô chênh lệch và tuyệt đối)/Giá cả ruộng

đất, phân biệt giá cả hàng hóa thông thường và giá cả hàng hóa đất đai?

* địa tô chênh lệch



-



-



khái niệm:địa tô chênh lệch là địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện

kinh doanh thuận lợi (đất đai màu mỡ, vị trí gần thị trường, gần đường, ruộng đất được

đầu tư để thâm canh), nó là chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung(được quy định bởi

điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu) và giá cả sản xuất cá biệt.

Địa tô chênh lệch = giá cả sản xuất chung – giá cả sản xuất cá biệt

Địa tô chênh lệch hình thành trên các cơ sở sau:

nếu như trong lĩnh vực công nghiệp, giá cả sx được xác định trên cơ sở điều kiện sx

trung bình, thì trong lĩnh vực nông nghiệp giá cả sx được xác định trên những ruộng đất

xấu nhất. Bởi lẽ, ruộng đát được chia thành các loại tốt, trung bình, xấu và trong đó đại

bộ phận là ruộng đất xấu. Do đó, nếu giá cả sx được xác định trên cơ sở của ruộng đất

trung bình thì ruộng đất xấu sẽ ko có ng canh tác, thì khi đó sẽ ko đủ nông sản phẩm

đáp ứng nhu cầu của xh. Do vậy mà trong lĩnh vực nông nghiệp giá cả sx được xác định

trên cơ sở những ruộng đất xấu nhất.

do những ruộng đất có điều kiện thuận lợi thì được kinh doanh độc quyền theo lối

TBCN.

Địa tô chênh lệch có tính chất ổn định, đây là 1 đặc điểm hết sức quan trọng.thực

chất của địa tô chênh lệch là LN siêu ngạch. If như LN siêu ngạch trong công nghiệp

chỉ là hiện tượng tạm thời thì LN siêu ngạch trong nông nghiệp là hiện trượng ổn định.

Tính chất ổn định của nó là do: trong lĩnh vực nông nghiệp ruộng đát là TLSX cơ bản;

ruộng đát có tính chất cố định, người ta ko thể tạo thêm được đất đai; những ruộng đát

có điều kiện sx thuận lợi thì được kinh doanh độc quyền theo lối TBCN, do vậy nhà TB

kinh doanh trên những ruộng đát này sẽ thu được LN siêu ngạch ổn định.

Có hai loại địa tô chênh lệch là địa tô chênh lệch (I) và địa tô chênh lệch (II)

Địa tô chênh lệch (I) là địa tô chênh lệch thu được trên những ruộng đất có độ

màu mỡ tự nhiên thuộc loại trung bình và tốt, có vị trí gần thị trường hoặc gần đường

giao thông.



70



-









Sau đây là ví dụ về sự hình thành địa tô chênh lệch (I) thu được trên những ruộng

đất có màu mỡ tự nhiên trung bình và tốt:

Giả sử rằng:

có ba thửa ruộng tương ứng với ba mức độ màu mỡ khác nhau: tốt, trung bình và xấu.

Tư bản đầu tư trên ba thửa ruộng này đều bằng nhau và bằng 100 và tỷ suất lợi nhuận

bình quân là 20%. =>lợi nhuận bình quân là 20

Nhưng do khác nhau về độ màu mỡ nên sản lượng thu được là khác nhau cụ thể là: thửa

tốt có sản lượng là 6 tạ, thửa trung bình có sản lượng là 5 tạ và thửa xấu có sản lượng là

4 tạ. Ta có bảng sau:

Loại ruộng Tư bản Lợi

Sản

Giá cả sản xuất cá Giá cả sản xuất

Địa tô

đầu tư nhuận

lượng biệt

chung

chênh

bình

( tạ)

lệch

quân

Của tổng Của Của Của tổng

=k.p’

sản phẩm 1 tạ

1 tạ

sản phẩm

Tốt

100

20

6

120

20

30

180

60

Trung bình 100

20

5

120

24

30

150

30

xấu

100

20

4

120

30

30

120

0

Địa tô chênh lệch (II) là địa tô chênh lệch thu được do thâm canh mà có.

Thâm canh là việc đầu tư thêm tư bản vào một đơn vị diện tích đất ruộng để nâng

cao chất lượng canh tác của đất, tăng độ màu mỡ của đất trên thửa ruộng đó từ đó tăng

sản lượng trên một đơn vị diện tích.

Ví dụ: Nhà TB kd trên ruộng đất xấu có lượng TB đầu tư ban đầu:100

Tỷ suất LNbq p’ = 20%.

Giả sử năm 1: sản lượng đạt 4 tạ, giá cả sx cá biệt của 1 tạ là 30. Giá cả sx chung

cũng là 30

LN siêu ngạch = 0

Năm 2: sản lượng là 5 tạ, giá cả sx cá biệt của 1 tạ là 24, giá cả sx chung là 30.

LN siêu ngạch = 5*30-5*24=30 (lập bảng như ở địa tô chênh lệch I)

Trong thời hạn hợp đồng thuê ruộng đất thì nhà TB kinh doanh nông nghiệp sẽ bỏ

túi số lợi nhuận này, khi hết thời hạn hợp đồng thuê ruộng đất thì chủ ruộng đất sẽ nâng

mức địa tô lên để chiếm số LN siêu ngạch đó để biến nó thành địa tô chênh lệch. Do đó

nhà TB kd nông nghiệp muốn thuê ruộng đất trong thời gian dài nhưng địa chủ chỉ cho

nhà TB thuê ruộng đất trong thời gian ngắn. vì vậy, nhà TB kd nông nghiệp ko đầu tư

vốn lớn để cải tạo đát đai mà trong thời hạn hợp đồng thuê ruộng đất nhà TB tìm mọi

cách để tận dụng để khai thác hết độ màu mỡ của đất đai. Do đó trong điều kiện canh

tác theo lối TBCN thì độ màu mỡ của đát ngày càng bị giảm sút.

* địa tô tuyệt đối



+ địa tô tuyệt đối là địa tô thu đc trên mọi loại ruộng đất.

địa tô tuyệt đối là 1 phần của LN siêu ngạch dôi ra ngoài LN bình quân do cấu tạo

hữu cơ của TB trong nông nghiệp thấp hơn cấu tạo hữu cơ của TB trong công nghiệp,

nó là chênh lệch giữa giá trị của hàng hóa và giá cả sx chung.

71



địa tô tuyệt đối =giá trị của hàng hóa - giá cả sx chung.

+ địa tô tuyệt đối được hình thành trên các cơ sở sau đây:

Do chế độ độc quyền sở hữu về ruộng đất đã ngăn cản dòng chảy TB vào lĩnh việc

nông nghiệp làm cho quan hệ sx TB chủ nghĩa phát triển chậm chạp trong lĩnh vực NN,

điều đó làm cho cấu tạo hữu cơ của TB trong nông nghiệp thấp hơn cấu tạo hữu cơ của

TB trong công nghiệp. Kết quả với 1 lượng TB đầu tư như nhau, trình độ bóc lột như

nhau thì giá trị và giá trị thặng dư trong nông nghiệp lớn hơn trong công nghiệp.

Ví dụ: có hai nhà tư bản nông nghiệp và công nghiệp đều ứng ra một lượng tư bản

là 100. Và cấu tạo hữu cơ của tư bản công nghiệp là 4/1 còn cấu tạo hữu cơ của tư bản

nông nghiệp là 3/2. Giả sử tỷ suất giá trị thặng dư trong cả hai ngành là như nhau và

đều bằng 100%. Thì khi đó kết cấu giá trị và giá trị thặng dư được sản xuất ra ở từng

lĩnh vực là:

Lĩnh vực công nghiệp: w = 80c + 20v + 20m =120

Lĩnh vực nông nghiệp là: 60c + 40v + 40m = 140

Sự chênh lệch giữa giá trị của hàng hóa và giá cả sản xuất làm thành địa tô tuyệt

đối là: 140 – 120 = 20.

Do độc quyền về tư hữu ruộng đất đã ngăn cản quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi

nhuận giữa hai ngành công nghiệp và nông nghiệp. Do đó mà hàng hóa nông sản phẩm

được bán theo giá trị của nó mà không phải giá cả sản xuất chung, chênh lệch giưa

chúng tạo ra địa tô tuyệt đối

Vậy, địa tô tuyệt đối là giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân do cấu

tạo hữu cơ trong nông nghiệp thấp hơn cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp của tư bản

tạo ra chênh lệch giữa giá trị nông sản phẩm và giá cả sản xuất chung.

Giá cả ruộng đất

ruộng đất trong xã hội tư bản không chỉ cho thuê mà còn được bán. giá cả ruộng

đất là một phạm trù kinh tế bất hợp lý, nhưng lại có ý nghĩa thực tế

Giá cả ruộng đất là hình thức địa tô tư bản hóa. Bởi vì ruộng đất mang lại địa tô,

tức đem lại một phần thu nhập ổn định bằng tiền nên nó được xem như một loại tư bản

đặc biệt. Còn địa tô được xem như lợi tức của tư bản đó. Do vậy giá cả ruộng đất chỉ là

giá mua quyền thu địa tô do ruộng đất mang lại theo tỷ suất lợi tức hiện hành. Nó tỷ lệ

thuận với địa tô và tỷ lệ nghịch với tỷ suất lợi tức tư bản gửi vào ngân hàng.

Ví dụ: một mảnh đất hàng năm đem lại một địa tô là 200 đôla, tỷ suất tiền gửi ngân

hàng là 5%, thì giá cả mảnh đất là:

(200*100)/5 = 4000đôla

phân biệt giá cả hàng hóa thông thường và giá cả hàng hóa đất đai

-



Giống: + đều được mua bán trên thị trường

+ đều chịu tác động của quan hệ cung – cầu, cạnh tranh, giá trị của tiền.

Khác: giá cả hàng hóa thông thường là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị của hàng hóa

đó (chỉ ra giá trị của hh là gì: đó là hao phí lao động xh kết tinh). Còn giá cả đất đai là

72



a.



b.



phạm trù kinh tế bất hợp lý – là địa tô hóa là giá mua quyền thu địa tô trên ruộng đất

(được xác định ntn).

Câu 57 : Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

Nội dung: Giải phóng xã hội, giải phóng con người thoát khỏi mọi hình thức áo bức

bóc lột. Xây dựng thành công XH xã hội chủ nghĩa và XH cộng sản chủ nghĩa

Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân…:

Địa vị kinh tế - xã hội

Giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất hàng đầu của XH TB. Xét cho đến cùng, sự

vận động phát triển của XH đc quy về sự vận động phát triển của lực lượng sx. Trong

XH TB, lực lượng sx hàng đầu của toàn nhân loại chính là người công nhân

Giai cấp công nhân có địa vị và lợi ích đối lập với giai cấp tư sản

+ Xét về mặt lợi ích, giai cấp tư sản là người chiếm đoạt TLSX, là ng làm chủ guồng

máy sx và chiếm phần lớn sp của XH. Giai cấp CN là người bị tước đoạt TLSX, bị điều

khiển trong guồng máy sx và chỉ được chia một phần nhỏ sp xã hội do chính mình làm

ra. Do đó giai cấp CN là người đối lập trực tiếp về mặt lợi ích với giai cấp tư sản

+ Xét về mặt địa vị, giai cấp tư sản ở địa vị thống trị của XH, giai cấp CN ở địa vị bị

trị của XH

Sự phát triển của nền SX TB theo hướng tập trung hóa, điều đó tạo đk cho giai cấp

CN tập trung được một lực lượng to lớn để thự hiện sứ mệnh lịch sử của mình

Các đặc điểm chính trị xã hội (giữ vai trò chi phối)

Giai cấp CN là người đại diện của phương thức sx mới, có tinh thần cách mạng triệt

để nhất, là người bị bóc lột nặng nề nhất trong xã hội tư bản. Họ chỉ được giải phóng

khi mọi hình thức áp bức bóc lột trong XH bị xóa bỏ

Giai cấp CN có ý thức tổ chức kỷ luật cao nhất. Là con đẻ của nền sx CN, ý thức tổ

chức kỷ luật đc nền CN rèn luyện. Mặt khác, giai cấp CN còn được một lý luận tiên tiến

dẫn dắt nên ý thức kỷ luật đc nâng lên một chất lượng mới.

Giai cấp CN mang bản chất quốc tế, tư bản không chỉ bóc lột giai cấp CN ở chính

quốc mà còn bóc lột ở các nước thuộc địa. Như vậy TB là một lực lượng quốc tế, muốn

thắng đc phải có sự liên minh quốc tế

Câu 58: Cách mạng xã hội chủ nghĩa

CMXHCN còn là xu hướng tất yếu trong xã hội ngày nay nữa hay không (phân

tích NN khách quan, có vì XH ngày nay vẫn tồn tại mâu thuẫn)/Vì sao đgl cuộc CM

toàn diện nhất (bởi đc tiến hành trên mọi mặt của đời sống XH trong khi các cc CM

khác chỉ thực hiện trên lĩnh vực chính trị)/vì sao là cc CM triệt để nhất (Các cuộc CM

trước chỉ thay thế hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác. Còn CMXHCN có

mục tiêu là xóa bỏ mọi hình thức bóc lột, giải phóng con người) Trong các ND

CMXHCN thì ND nào quan trọng nhất(nội dung kinh tế vì nó là bản chất cuộc CM

này, khiến cuộc CM này toàn diện và triệt để nhất)

Khái niệm:

73



-



Theo nghĩa hẹp, CMXHCN là một cuộc cách mạng chính trị, có nhiệm vụ lật đổ sự

thống trị của giai cấp tư sản, đập tan bộ máy chính quyền của giai cấp tư sản, chuyển

chính quyền từ tay giai cấp tư sản sang tay giai cấp vô sản và xây dựng nhà nước

XHCN

Theo nghĩa rộng, CMXHCN gồm 2 thời kỳ:

Thứ nhất, giành chính quyền về tay giai cấp cách mạng

Thứ hai, xây dựng thành công xã hội XHCN và xã hội XHCS

Nguyên nhân CMXHCN

NN khách quan của các cuộc CMXH là mâu thuẫn lực lượng sx không ngừng phát

triển và quan hệ sx kìm hãm. Khi lực lượng sx phát triển đến một trình độ cao mới nó sẽ

mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sx cũ. Quan hệ sx từ chỗ là hình thức phát triển của lực

lượng sx( động lực phát triển) trở thành sợi dây trói buộc sự phát triển của sx. SX rơi

vào tình trạng đình đốn khủng hoảng, khi đó một thời kỳ CM sẽ bắt đầu

Mâu thuẫn giữa lực lượng sx và quan hệ sx đc thể hiện trong XH tư bản thành mâu

thuẫn XH hóa ngày càng cao của lực lượng sx và tính chất tư nhân của quan hệ sx

TBCN. Xã hội TB không ngừng tìm cách can thiệtp vào mâu thuẫn này bằng cách đem

lại cho quan hệ sx TB chủ nghĩa một hình thức XH nhất định. Xong sự can thiệp đó

không thể giải quyết triệt để mâu thuẫn xã hội hóa ngày càng cao giữa lực lượng sx và

quan hệ sx TB chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm lĩnh tư nhân của TB chủ nghĩa. Do đó

sớm hay muộn mâu thuẫn này cũng sẽ dẫn tới cuộc CM XH CN

Ngoài những NN khách quan để CM XH nổ ra và giành thắng lợi còn có các yếu tố

chủ quan:

Tính tự giác của quần chúng nhân dân phải đc nâng cao rõ rệt

Giai cấp CN phải thiết lập đc chính đảng của mình. Chính đảng đó phải có khả năng

đề ra chiến lược , sách lược đúng đắn cho CM, phải có khả năng tập hợp phát động tổ

chức quần chúng nhân dâng đứng lên làm CM

Thời cơ CM là sự chín muồi đồng thời của nhân tố chủ quan và NN khách quan.

Ngoài ra còn đòi hỏi phải tổng hợp các đk chính trị - xã hội sau:

Giai cấp thống trị đã bị rơi vào cuộc khủng hoảng không còn duy trì XH như cũ đc nữa

Nỗi cùng khổ của quần chúng nhân dân phải trở nên nặng nề hơn mức bình thường

Tính tích cực của quần chúng nhân dân phải đc nâng cao rõ rệt. Những quần chúng này

trong đk bình thường còn chịu để cho ng ta áp bức bóc lột, nhưng vào thời kỳ cuộc

khủng hoảng đã đẩy họ tới chỗ phải có hành động lịch sử độc lập

Nội dung

Trên lĩnh vực chính trị, CMXHCN có nhiệm vụ giành chính quyền về tay giai cấp

CM và thiết lập nhà nước XHCN

Trên lĩnh vực kinh tế, các cuộc CM trước CM XHCN thực chất là các cuộc CM

chính trị. Nó thường kết thúc ngay sau khi giành chính quyền. Còn thực chất CM

XHCN là cuộc CM kinh tế bởi giành đc chính quyền chỉ là bước đầu, sau đó phải đứng

74



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

×