Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.14 KB, 90 trang )
-
Về mặt lượng:
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn nhỏ hơn chi phí thực tế
(c + v)< (c + v + m)
(?) phân biệt Chi phí sx TBCN với TB ứng trước?
Vì tư bản sản xuất được chia thành tư bản cố định và tư bản lưu động. Đặc điểm
của tư bản cố định là nó tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất hàng hóa nhưng chỉ
dịch chuyển một phần giá trị vào sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất. Do đó xét ở một
chu kỳ sx chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa thấp hơn tư bản ứng trước (K). điều đó
được thể hiện qua ví dụ sau:
Ví dụ: 1 TB ứng trước có giá trị là 10000, được phân chia thành: 6000 TB cố định
và 4000 TB lưu động.
Giả định TB cố định được sử dụng trong 10 năm. Do đó mỗi 1 năm nó dịch
chuyển giá trị vào sản phẩm là 600 đơn vị
Khi đó chi phí sx TBCN là: k 1 năm=600 + 4000 = 4600 đơn vị
Trong khi đó TB ứng trước là K=10000
=> Chi phí sx TBCN < TB ứng trước (k
Câu 45: Lợi nhuận p, giữa p và m có gì giống và khác nhau?
Giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn có khoảng
cách chênh lệch, cho nên sau khi bán hàng hóa (giả định giá cả = giá trị) thì nhà tư bản
không những bù đắp được số tư bản đã ứng ra mà còn thu về được một số tiền lời ngang
bằng với m. số tiền này được gọi là lợi nhuận.
Như vậy khi giá trị thặng dư được đem so sánh với TB ứng trước và được coi là
con đẻ của TB ứng trước thì sẽ mang hình thức biến tướng là lợi nhuận.
Nếu ta gọi Lợi nhuận là p thì công thức xác định giá trị hàng hóa khi đó sẽ là:
w=k+p
(?) Câu hỏi: giữa p và m có gì giống và khác nhau?
-
-
Giống nhau: chúng đều có nguồn gốc từ lao động không công của người công
nhân.
Khác nhau:
Về mặt chất:
Phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đầy đủ, đúng đắn về nguồn gốc bản chất của
nó, còn phạm trù lợi nhuận là hình thái thần bí hóa giá trị thặng dư, nó che đậy bản chất
bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Sở dĩ là do
Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa đã làm xóa nhòa ranh giới
giữa c và v. Nên việc p sinh ra trong quá trình sản xất nhờ bộ phận v được thay thế
bằng( k = c + v), do vậy lợi nhuận được hiểu là con đẻ của chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
Giữa chi phí thực tế và chí phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn có một khoảng chênh
lệch. Do vậy nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phí sản xuất tư bản (k) và có
57
thể thấp hơn giá trị hàng hóa (w= k +p) mà vẫn thu được lợi nhuận. Hiện tượng đó dẫn
tới sự hiểu lầm LN là do tài kinh doanh của nhà tư bản làm ra
Ví dụ: một nhà tư bản sản xuất đầu tư một lượng tư bản bất biến là 10000 và tư
bản khả biến là 2000. Giả định rằng chi phí cố định chuyển hóa toàn bộ giá trị vào sản
phẩm trong một chu kỳ sản xuất.trình độ bóc lột của tư bản là 100% .khi đó:
Giá trị hàng hóa là: w= 10000c + 2000v + 2000m = 14000
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là: k= c + v = 12000
Ta thấy chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản là 2000. Giả
sử nhà tư bản bán hàng hóa của mình với giá 13000 thì vẫn đủ bù đắp chi phí sản xuất
mà nhà tư bản đã bỏ ra sản xuất hàng hóa và còn thu về được một khoản lời là 1000.
Do vậy dù bán thấp giá trị hàng hóa thì nhà tư bản vẫn có lợi nhuận.
Về mặt lượng
Mối tương quan giữa m và p chịu sự tác động của quan hệ cung cầu hàng hóa trên
thị trường.
Xét đối với từng tư bản cá biệt:
Nếu cung = cầu thì giá cả = giá trị khi đó p = m
Nếu cung < cầu thì giá cả > giá trị khi đó p > m
Nếu cung > cầu thì giá cả < giá trị khi đó p< m
Xét trong toàn bộ xh TB thì tổng cung = tổng cầu, nên tổng giá cả hh = tổng giá trị
hh; làm tổng p = tổng m.
Chính sự không nhất trí về lượng giữa m và p đã phản ánh sai lệch bản chất của
quan hệ sản xuất tư bản, càng che đậy một cách kín đáo hơn bản chất bóc lột của tư bản.
Câu 46 Tỷ suất lợi nhuận (p’) thế nào là tỷ suất lợi nhuận?Phân biệt tỷ suất lợi nhuận với tỷ
suất giá trị thặng dư?Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận?xu hướng vận động?
Khái niệm: tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư
bản ứng trước.
Nếu gọi tỷ suất lợi nhuận là p’ thì tỷ suất lợi nhuận được tính theo công thức
m
p’ =
x 100%
c+v
VD: Nhà TB có lượng TB k=100, C/v=4/1, m’=100%, suy ra p’=20%. Ta có công
thức: 80C+20v+20m
Vì LN là sự chuyển hóa của giá trị thặng dư, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng là sự
chuyển hóa của tỷ suất giá trị thặng dư. Tuy nhiên giữa chúng cũng có những điểm khác
biệt cơ bản:
Phân biệt giữa m’ và p’
Về mặt chất: Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối
với lao động làm thuê. Còn phạm tỷ suất lợi nhuận (p’) thì không nói lên được điều đó
58
mà chỉ phản ánh hiệu quả đầu tư của nhà TB, nó chỉ ra cho nhà TB đầu tư vào đâu là có
lợi nhất.
Về mặt lượng: p’ luôn nhỏ hơn m’
Từ công thức: p’ = m’/(c + v) < m’ = c/v
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận (4)
Tỷ suất giá trị thặng dư (m’)
Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn
Chứng minh Từ công thức :
m
m/v
m’
p’ =
x 100% =
x 100% =
x 100%
c+v
(c+v)/v
c/v + 1
ví dụ: Giả sử TB đầu tư là 100=80c+20v
M’=100% thì w= 80c + 20v + 20m
20
p’ =
x 100% = 20%
80 + 20
Giả sử: m’ tăng từ 100% lên 200% khi đó m = 40 khi đó w= 80c + 20v + 40m
40
p’ =
x 100% = 40%
80 + 20
Kết luận: nếu m’ tăng từ 100% lên 200% thì p’ tăng lên từ 20% lên 40%
Cấu tạo hữu cơ của TB (c/v)
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nên cấu tạo hữu cơ của tư bản
càng lớn thì tỷ suất LN càng nhỏ
m
m/v
m’
p’ =
x 100% =
x 100% =
x 100%
c+v
c+v/v
c/v + 1
Vì m’ không đổi nên c/v tăng thì c/v=1 tăng, p’ giảm
Ví dụ: Giả sử Giả sử TB đầu tư là 100=80c+20v
w=60c + 40v + 40m (m’= 100%)
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là: c/v = 60/40 = 3/2
Tỷ suất lợi nhuận tương ứng là:
40
p’ =
x 100% = 40%
60 + 40
Với m’ = 100% giả sử c/v tăng từ 3/2 lên 4/1 thì khi đó w=80c+20v+20m
20
p’ =
x 100% = 20%
80 + 20
59
Kết luận: nếu m’ không đổi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng từ 3/2 lên 4/1 thì p’
giảm từ 40% xuống 20% .
Tốc độ chu chuyển tư bản(n)
Nếu tốc độ chu chuyển tư bản ngày càng tăng thêm thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn
Ví dụ: Giả sử TB đầu tư là 100=80c+20v
W=80c + 20v + 20m (m’= 100%)
Nếu tốc độ chu chuyển tư bản của tư bản là 1 vòng /năm thì ta có p’ = 20%
Giả sử tốc độ chu chuyển của tư bản tăng từ 1 vòng /năm lên 2 vòng/năm thì khi
đó w-60c+20v+40m tỷ suất lợi nhuận là: p’ = 40%
Như vậy khi tốc độ chu chuyển tư bản tăng từ 1vòng lên 2 vòng thì tỷ suất lợi
nhuận tăng từ 20% lên 40%.
Tiết kiệm tư bản bất biến(c)
Nếu tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi thì tư sản bất biến càng
nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.
m
m/v
m’
p’ =
x 100% =
x 100% =
x 100%
c+v
c+v/v
c/v + 1
vì m’ và v không đổi theo giả định của nhân tố phân tích nên khi c càng nhỏ thì c/v
nhỏ, p’ càng lớn.
Ví dụ Giả sử TB đầu tư là 100=80c+20v
M’=100% thì w= 80c + 20v + 20m
20
p’ =
x 100% = 20%
80 + 20
C giảm từ 80 xuống 60 thì w= 60c + 20v + 20m
20
p’ =
x 100% = 25%
60 + 20
Vì vậy để nâng cao tỷ suất LN, các nhà TB tìm mọi cách để tiết kiệm TB bất biến =
cách nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị máy móc, nhà xưởng, PTVT, tăng cường
bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị máy móc vả giảm tiêu hao năng lượng trong quá trình
sx.
Câu 47: Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường (quá trình giá
trị hàng hóa chuyển hoá thành giá trị thị trường)
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí ngiệp trong cùng một
ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Biện pháp cạnh tranh: các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng cao
năng suất lao động làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa của xí ngiệp sản xuất ra thấp
hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
60
Kết quả của cạnh tranh nội bộ ngành là hình thành nên giá trị xã hội(giá trị thị
trường) của từng loại hàng hóa.
Như đã biết, trong các đơn vị sản xuất khác nhau, do điều kiện sản xuất khác nhau
cho nên hàng hóa có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường các hàng hóa phải
bán theo giá trị xã hội – giá trị thị trường.
Theo Mác, “ một mặt phải coi giá trị thị trường là giá trị trung bình của những
loại hàng hóa được sản xuất ra trong một khu vực nào đó, mặt khác lại phải coi giá trị
thị trường là giá trị cá biệt của những hàng hóa được sản xuất ra trong điều kiện trung
bình của khu vực đó và chiếm một số lượng lớn trong số những sản phẩm của khu vực
này”.
Câu 48: phân tích quá trình chuyển hóa của giá trị thặng dư thành lợi nhuận bình quân?
Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân
-
-
-
Khái niệm: cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa cách ngành sản xuất
khác nhau nhằm tìm được nơi đầu tư có lợi nhất.
Biệp pháp cạnh tranh: tư bản chảy tư do tư ngành này sang ngành khác.
Kết quả của cạnh tranh giữa các ngành là: hình thành nên lợi nhuận bình quân.
Ví dụ: Giả sử có ba ngành sản xuất là cơ khí, dệt và da. Tư bản của mỗi ngành đều
bằng 100 đơn vị tiền tệ và tỷ suất giá trị thặng dư đều bằng 100%. tốc độ chu chuyển
của tư bản ở cả ba ngành đều như nhau.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản lần lượt là:4/1,7/3,3/2. Ta có bảng sau
Ngành sản xuất TB đầu tư
KL giá trị thặng dư (m)
Tỷ suất lợi nhuận (p’)
Cơ khí
80c + 20v
20
20%
Da
70c + 30v
30
30%
Dệt
60c + 40v
40
40%
nhìn vào bảng trên ta thấy ngành dệt có tỷ suất lợi nhuận lớn nhất và ngành cơ khí có tỷ
suất lợi nhuận nhỏ nhất. Do vậy tư bản ngành cơ khí và ngành da sẽ tìm cách dịch
chuyển sang ngành dệt. Sản xuất ngành dệt nhờ đó mà được mở rộng ra dẫn đến cung >
cầu làm cho giá cả < giá trị vì vậy tỷ suất lợi nhuận dệt giảm xuống.
Ngược lại, ngành cơ khí do tỷ suất LN nhỏ nhất nên tư bản ngành khác nó không di
chuyển sang ngành cơ khí. Còn tư bản ngành cơ khí lại tìm cách chuyển sang nhành
khác do đó sản xuất ngành cơ khí bị thu hẹp dẫn đến cung < cầu hay giá cả > giá trị nhờ
vậy mà tỷ suất LN ngành cơ khí lại tăng lên.
Dòng chảy tư bản liên tục diễn ra và chỉ tạm thời dừng lại khi tỷ suất lợi nhuận ở các
ngành đều bằng nhau. Khi đó sẽ hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Định nghĩa: tỷ suất lợi nhuận bình quân là phần trăm giữa tổng giá trị thặng dư
và tổng tư bản xã hội đầu tư vào các ngành sản xuất của nền tư bản chủ nghĩa
∑m
p’ =
x 100%
∑ (c + v)
Theo ví dụ trên thì tỷ suất lợi nhuận bình quân ở cả ba ngành là:
61
90
p’ =
-
x 100% = 30%
300
Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì thì lợi nhuận của tư bản ở các ngành
sản xuất khác nhau đều được tính theo tỷ suất lợi nhuận bình quân. Khi đó hình thành
lợi nhuận bình quân. p = k x p’
=>Lợi nhuận bình quân là lượng lợi nhuận bằng nhau của các tư bản bằng nhau đầu
tư vào các ngành khác nhau bất kể cấu tạo hữu cơ ở các ngành đó như thế nào.
Áp dụng vào VD trên thì LN thu được ở cả ba ngành đều bằng nhau là : p = 100 x 30%
= 30
Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân thì quy luật
giá trị thăng dư chuyển hóa thành quy luật lợi nhuận bình quân.Sự hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân không làm chấm dứt sự cạnh tranh
trong nền kinh tế mà chỉ có vai trò điều tiết nền kinh tế.
Câu 49: Sự chuyển hóa của giá trị hh thành giá cả sản xuất/ Mối quan hệ giữa giá
trị hàng hóa và giá cả sản xuất? nếu nhà tư bản bán hàng hóa với giá cả < giá trị
hàng hóa thì có thu được lợi nhuận không(2 trường hợp: Nếu k < giá cả <= giá trị
thì nhà tư bản thu được lợi nhuận <=m/ Nếu bán với giá cả <= k thì không có lợi
nhuận)?
Khi hình thành tỷ suất LNbq thì giá trị hh chuyển hóa thành giá cả sx.
Giá cả sx = chi phí sx TBCN + LNbq = k + p
Điều kiện giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất bao gồm:
nền đại công nghiệp phải có sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sx
Sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành, tín dụng ngân hàng phát triển.
Đặc biệt tư bản phải được chảy tự do từ ngành này sang ngành khác.
Khi hình thành phạm trù giá cả sản xuất thì giá trị hàng hóa sẽ chuyển hóa thành
giá cả sản xuất. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa giản đơn thì giá cả hàng hóa xoay
quanh trục giá trị, còn trong gđ sản xuất tư bản tự do cạnh tranh giá trị hàng hóa sẽ
chuyển hóa thành giá cả sản xuất, do đó giá cả hàng hóa vận động xung quanh trục giá
cả sản xuất.
Xét ở từng thời điểm cụ thể và không gian cụ thể thì giá cả sản xuất và giá trị hàng
hóa không bằng nhau. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội và một khoản thời gian dài
thì tổng giá cả sản xuất = tổng giá trị hàng hóa. Quá trình hình thành lợi nhuận bình
quân và giá cả sản xuất được thể hiện qua bảng sau đây:
Ngành
TB đầu tư
m
Giá trị hàng LN bình Giá cả
Chênh lệch
sản xuất
(m’=100%) hóa
quân( p ) sản xuất giữa giá trị hh
(w=c+v+m)
=k+ p
và giá cả sx
Cơ khí
80C+20v
20
120
30
130
-10
Da
70C+30v
30
130
30
130
0
Dệt
60C+40v
40
140
30
130
+10
tổng
300
90
390
90
390
0
62
p’=m/(c+v)=90/300=30%
Như vậy, trong giai đoạn tư do cạnh tranh của chủ nghĩa tư bản, khi giá trị thặng
dư chuyển hóa thành lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả
sản xuất và khi đó quy luật giá trị chuyển hóa thành quy luật giá cả sản xuất.
Mối quan hệ giữa giá trị hàng hóa và giá cả sản xuất?
Về mặt chất: giá trị hàng hóa là cơ sở, nội dung bên trong của giá cả sản xuất, giá
cả sản xuất là hình thức chuyển hóa của giá trị hàng hóa trong điều kiện cạnh tranh giữa
các ngành sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Về mặt lượng:ở mỗi ngành sản xuất giá trị hàng hóa và giá cả sản xuất có thể khác
nhau. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội và một khoản thời gian dài thì tổng giá cả sản
xuất = tổng giá trị hàng hóa. Quá trình hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản
xuất được thể hiện qua bảng sau đây (ghép bảng phần trên)
Câu 50: Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp. Thế nào là tư bản thương
nghiệp? Trình bày sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp cho ví dụ minh họa?
r)
Tư bản thương nghiệp
Sự hình thành của TB thương nghiệp
Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của tư bản công nghiệp, thường xuyên có
một phận tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa (H) chờ để được chuyển hóa thành tư
bản tiền tệ (T’). khi phân công lao động xã hội phát triển đến một trình độ nhất định thì
bộ phận này tách rời ra khỏi và trở thành tư bản độc lập, thực hiện các chức năng riêng
biệt, tư bản đó được gọi là tư bản thương nghiệp.
Sự tách ra của TB thương nghiệp để phục vụ quá trình lưu thông hh là cần thiết
trong quá trình phát triển sx TBCN, vì:
+ sx phát triển, quy mô sx mở rộng làm cho chức năng quản lý kinh tế ngày càng
phức tạp, vì vậy đòi hỏi phải có 1 số người chuyên quản lý sx, 1 số người chuyên quản
lý việc tiêu thụ sản phẩm.
+ TB thương nghiệp có vai trò to lớn đối với sự phát triển của sx TBCN:
Khi có nhà TB thương nghiệp tham gia lưu thông, chuyên trách về lưu thông hh,
phục vụ cùng 1 lúc cho nhiều nhà TB công nghiệp, sẽ giảm chí phí lưu thông. TB đầu
tư vào sx của từng nhà TB công nghiệp cũng như toàn bộ xh tăng lên.
Sx TBCN càng phát triển thì mâu thuẫn giữa sx và tiêu dùng ngày càng gay gắt, chỉ
có nhà TB thương nghiệp chuyên trách lưu thông hh, am hiểu được nhu cầu thị trường
mới đáp ứng được nhu cầu đó.
Nhờ có nhà TB thương nghiệp chuyên trách việc lưu thông hh, nhà TB công nghiệp
tập trung sx, từ đó rút ngắn thời gian lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển TB.
Khái niệm:“tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp được tách
rời ra và phục vụ quá trình lưu thông hóa của tư bản công nghiệp”.
Đặc điểm của tư bản thương nghiệp:
Công thức vận động của tư bản thương nghiệp: T – H – T’. Hàng hóa được chuyển từ
tay nhà tư bản công nghiệp sang nhà tư bản thương nghiệp và sau đó lại được chuyển từ
63
s)
tay nhà tư bản thương nghiệp đến tay người tiêu dùng. Sự vận động này cho thấy tư bản
thương nghiệp chỉ vận động trong lĩnh vực lưu thông mà không mang bất kỳ hình thái
nào của tư bản sản xuất.
Ra đời từ tư bản công nghiệp, song lại thực hiện chức năng chuyên môn riêng tách
rời khỏi tư bản công nghiệp nên sự tồn tại của tư bản thương nghiệp vừa độc lập lại vùa
phụ thuộc vào tư bản công nghiệp.
Sự ra đời của tư bản công nghiệp thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa nhờ đó mà
thị trường được mở rộng tạo nên tảng cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận thương nghiệp
Sự phân tích trên cho thấy tư bản công nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông
hàng hóa.Theo lý luận của Mác thì lưu thông không đẻ ra giá trị thăng dư. Tuy nhiên
mọi nhà tư bản trong lĩnh vực thương nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận thương
nghiệp và trên thực tế họ đều đạt được lợi nhuận thương nghiệp đó, vậy câu hỏi đặt ra là
lợi nhuận thương nghiệp do đâu mà có?
Do vai trò của lưu thông hàng hóa đối với hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh,
mà các nhà tư bản thương nghiệp được quyền tham gia vào phân chia giá trị thặng dư
với nhà tư bản công nghiệp. Phần giá trị thặng dư đó được gọi là lợi nhuận thương
nghiệp.
Khái niệm: “lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong
quá trình sản xuất được nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản thương
nghiệp để tiêu thụ hàng hóa cho mình”
Biểu hiện: Trong thực tế nhà tư bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương nghiệp từ
chênh lệch giá mua hàng hóa và giá bán hàng hóa. Xong điều đó không nghĩa là nhà tư
bản thương nghiệp vi phạm nguyên tắc ngang giá của quy luật giá trị. Khi nhà tư bản
công nghiệp đồng ý bán hàng hóa của mình cho nhà tư bản thương nghiệp với giá thấp
hơn giá trị của hàng hóa là đã đồng ý nhượng lại một phần giá trị thặng dư cho nhà tư
bản thương nghiệp. Sau đó nhà thư bản thương nghiệp bán hàng hóa của mình cho
người tiêu dùng đúng bằng giá trị của nó và thu được một khoản chênh lệch, khoản
chênh lệch đó chính là lợi nhuận thương nghiệp.
Ví dụ minh họa.(quá trình phân chia giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp
với nhà tư bản thương nghiệp).
Giả sử nhà tư bản công nghiệp ứng ra 900 đơn vị tiền tệ để sản xuất kinh doanh, tư
bản này có cấu tạo hữu cơ là c/v=4/1 và m’ = 100%
Khi đó giá trị hàng hóa mà nhà tư bản công nghiệp tạo ra là:
W= 720c + 180v + 180m=1080
Giả định nhà tư bản thương nghiệp ứng ra 100 dơn vị tiền tệ để cùng kinh doanh với
nhà tư bản thương nghiệp (không tính tới chi phí lưu thông) khi đó tổng TB đầu tư của
nhà TB công nghiệp và nhà TB thương nghiệp sẽ là: 900+100=1000.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân: p’ = 180/(900+100) = 18%
64