Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 93 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu còn là phương tiện để
khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý, nhân lực và các nguồn lực khác. Ngoài ra
hoạt động xuất khẩu còn thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nước và đẩy mạnh
tiến trình hội nhập nên kinh tế toàn cầu.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng
tế
H
uế
định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là
nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhưng hầu hết các quốc gia
đang phát triển (như Việt Nam) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt
ra làm thế nào để có vốn và công nghệ:
đất nước.
ại
họ
cK
in
h
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu chậm
phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập
khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn
Đ
vốn huy động chính như sau:
+ Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ
+ Thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được,
song việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi
vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.
Do vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng. Xuất khẩu
tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động
4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
nhập khẩu. Ở một số nước, một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém
phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song
mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và
người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả
nợ thành hiện thực .
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ
nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
cơ cấu kinh tế:
tế
H
uế
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa
ại
họ
cK
in
h
đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó
hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội
phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này
tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể hiện:
+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có thể
thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như bông,
Đ
kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở
rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có thể tiêu
dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất
của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất được.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất
của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng
và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay, mỗi
5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ
hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ 5.
Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự
tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh toán,
xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nước đang
phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu
đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua
đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
đời sống nhân dân.
tế
H
uế
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc
sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
ại
họ
cK
in
h
dùng đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các
mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển
như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của
Đ
các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động
xuất khẩu phát triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ dẫn
tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng hai
cách:
+ Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản xuất
ra.
+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất. Tuy
nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động của xuất khẩu
đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu
là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch
bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp
không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước
ngoài.
tế
H
uế
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao
khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…
phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập khẩu
ại
họ
cK
in
h
cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả
năng xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ sống
của một sản phẩm.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các doanh
Đ
nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh
nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các
yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động tạo ra
thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ, công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán
kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
7
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, căn cứ vào nguồn
hàng xuất khẩu. Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại thương thường tiến hành một số
hình thức xuất khẩu sau:
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hoá mà trong đó
các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất
một số công đoạn gia công chế biến).
tế
H
uế
trong nước, sau đó bán các sản phẩm này cho các khách hàng nước ngoài (có thể qua
Theo hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp ngoại thương muốn có hàng
hoá để xuất khẩu thì phải có vốn thu gom hàng hoá từ các địa phương, các cơ sở sản
xuất trong nước. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra để mua hàng thì hàng hoá thuộc sở hữu
ại
họ
cK
in
h
của doanh nghiệp.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau
cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp đồng hoặc không cần gặp nhau trực tiếp mà
thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax, điện thoại... cũng có thể tạo thành một hợp
đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.
Ưu điểm của giao dịch trực tiếp
Xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thông thường có hiệu quả kinh doanh cao
Đ
hơn các hình thức xuất khẩu khác. Bởi vì doanh nghiệp có thể mua được những hàng
hoá có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của mình cũng như của khách hàng với
giá cả mua vào thấp hơn.
Thông qua thảo luận trực tiếp nên dễ dàng dẫn đến thống nhất ý kiến và ít xảy ra
những hiểu lầm đáng tiếc.
Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi
nhuận.
Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến
của khách hàng, khắc phục thiếu sót.
8
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện hoạt
động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều kiện thị
trường nhiều biến động.
Hạn chế của giao dịch trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu có độ rủi ro lớn, hàng hoá có thể không bán được do
những thay đổi bất ngờ của khách hàng, của thị trường dẫn đến ứ đọng vốn và đôi khi
bị thất thoát hàng hoá.
Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai
lầm, bị ép giá trong mua bán.
tế
H
uế
Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có năng
lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường nước
ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.
Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí trong
ại
họ
cK
in
h
giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường….
1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay tại chính đất nước của mình để
thu ngoại tệ thông qua việc giao hàng cho các doanh nghiệp đang hoạt động ngay tại
chính lãnh thổ của quốc gia đó và theo sự chỉ định của phía nước ngoài hoặc cũng có
thể bán hàng qua khu chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động ngay tại
chính lãnh thổ nước đó.
Đ
Đặc điểm:
- Hợp đồng ký kết là hợp đồng ngoại thương.
- Hàng hóa vật tư là đối tượng mua bán của hợp đồng xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam.
- Các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những thủ tục hải quan về xuất khẩu tại
chỗ như việc mở tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ và các thủ tục khác để được
hoàn thuế.
Ưu điểm của hình thức này là tăng kim ngạch xuất khẩu, giảm rủi ro trong kinh
doanh xuất nhập khẩu, giảm chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu như chi phí vận tải, chi
9
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
phí bảo hiểm hàng hóa. Hình thức này thường được áp dụng đối với quốc gia có thế
mạnh về du lịch và có nhiều tổ chức nước ngoài đóng tại quốc gia đó.
1.1.3.3. Xuất khẩu ủy thác
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh
nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò là trung gian thực hiện việc xuất khẩu hàng
hoá cho các đơn vị có hàng hoá uỷ thác. Trong hình thức này, hàng hoá trước khi kết
thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác. Doanh nghiệp ngoại
thương chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu hàng hoá, kể cả việc vận chuyển
hàng hoá và được hưởng một khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn vị uỷ thác trả.
tế
H
uế
Một số lưu ý khi thực hiện xuất khẩu ủy thác:
- Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc
được nhận ủy thác xuất khẩu các loại hàng hóa trừ trường hợp danh mục cấm xuất
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng
ại
họ
cK
in
h
nhập khẩu.
- Đối với những hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thì bên ủy thác
hoặc bên nhận ủy thác có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy
thác hoặc nhận ủy thác.
- Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng ký
kết theo qui định của pháp luật được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ
nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm
Đ
ngừng xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu
do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
Ưu điểm
- Ở khía cạnh nào đó tăng cường tiềm năng kinh doanh xuất khẩu cho công ty
nhận ủy thác nhằm duy trì khách hàng và duy trì thị trường.
- Phát triển hoạt động thương mại dịch vụ tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
- Tạo việc làm cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nhược điểm:
- Có thể tham gia vào các tranh chấp thương mại.
10
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
- Bên ủy thác xuất khẩu không thực hiện tốt các nghĩa vụ thủ tục và thuế xuất
khẩu và bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm liên đới.
- Để giảm thiểu tranh chấp thương mại có liên quan đến hoạt động xuất khẩu ủy
thác, các bên đi ủy thác và bên nhận ủy thác xuất khẩu nên làm một hợp đồng ủy thác
xuất khẩu.
1.1.3.4. Xuất khẩu gia công
Gia công xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó người
đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán
thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức
tế
H
uế
quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Hàng hoá sau khi sản xuất xong
được giao cho bên đặt gia công. Bên nhận gia công được trả tiền công. Khi hoạt động
gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gọi là gia công quốc tế.
Theo hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp ngoại thương đứng ra nhập nguyên
ại
họ
cK
in
h
nhiên vật liệu, bán thành phẩm về cho các đơn vị nhận gia công từ các khách hàng
nước ngoài đặt gia công. Sau đó, đơn vị ngoại thương sẽ nhận thành phẩm từ các đơn
vị nhận gia công và xuất sản phẩm này sang cho khách hàng nước ngoài đã đặt gia
công. Đơn vị ngoại thương sẽ nhận được khoản tiền thù lao gia công.
Có 3 hình thức gia công quốc tế:
Nhận nguyên liệu giao thành phẩm:
Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm và không phải chịu thuế
Đ
quan nhập khẩu cho bên nhận gia công để chế biến sản phẩm và sau thời gian chế tạo,
sản xuất sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời
gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. Thực chất
đây là hình thức làm thuê cho bên đặt gia công và bên nhận gia công không được quyền
chi phối sản phẩm làm ra. Ta có thể hình dung sơ đồ này như sau
(1)
Bên đặt gia
công (nước
ài)
(2)
Bên đặt gia
công (nước
ài)
Tổ chức quá
(3)
trình sản xuất
11
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
(4)
(1): Tiền công gia công.
(2): Máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu, mẫu hàng.
(4): Trả sản phẩm hoàn chỉnh
Sơ đồ 1.1: Các bước của hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm
Đây là hình thức gia công xuất khẩu chủ yếu của nước ta vì công nghiệp sản
xuất nguyên phụ liệu của Việt Nam chưa phát triển, chưa tạo được nguyên liệu có chất
tế
H
uế
lượng cao.
Mua đứt, bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với nước ngoài:
Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này,
ại
họ
cK
in
h
quyền sở hữu về nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
Vì vậy, khi nhập trở lại các bộ phận giá trị thực tế tăng thêm đều phải chịu thuế. Thực
chất đây là hình thức bên đặt gia công giao nguyên vật liệu, giúp đỡ kỹ thuật cho bên
nhận gia công và bao tiêu sản phẩm.
Kết hợp:
Trong đó, bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính còn bên nhận
gia công cung cấp những nguyên phụ liệu.
Đ
Hình thức gia công chuyển tiếp: là hình thức sản phẩm gia công của hợp đồng gia
công xuất khẩu này được sử dụng làm nguyên liệu gia công xuất khẩu khác tại Việt
Nam.
Ưu điểm của hình thức gia công xuất khẩu:
- Hoạt động gia công xuất khẩu có đặc điểm là doanh nghiệp ngoại thương
không phải bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được hiệu quả cũng khá cao, ít rủi ro và
khả năng thanh toán đảm bảo vì đầu ra chắc chắn.
12
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
- Đây là hình thức rất thích hợp với các doanh nghiệp Việt Nam vì các doanh
nghiệp vốn đầu tư hạn chế, chưa am hiểu về luật lệ và thị trường thế giới, chưa có
thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp nổi tiếng qua gia công xuất khẩu vẫn có thể tham
nhập ở mức độ nhất định vào thị trường thế giới.
- Qua gia công xuất khẩu, doanh nghiệp có thể tích lũy kinh nghiệm tổ chức sản
xuất hàng xuất khẩu, kinh nghiệm làm thủ tục xuất khẩu và có thể tích lũy vốn.
- Rủi ro kinh doanh xuất khẩu ít vì đầu vào và đầu ra của quá trình kinh doanh
đều do phía đối tác đặt gia công nước ngoài lo.
- Đây là hình thức giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ.
tế
H
uế
Khuyết điểm của hình thức gia công xuất khẩu:
- Nếu doanh nghiệp muốn thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp phải
quan hệ được với các khách hàng đặt gia công có uy tín. Đây là một hình thức phức
tạp, nhất là trong quá trình thoả thuận với bên khách hàng gia công về số lượng, chất
ại
họ
cK
in
h
lượng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát quá trình gia công. Do đó,
các cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp phải am hiểu tường tận về các nghiệp vụ và
quá trình gia công sản phẩm.
- Hiệu quả xuất khẩu thấp, ngoại tệ thu được chủ yếu là tiền gia công ngày một
giảm trong điều kiện cạnh tranh lớn của những đơn vị gia công cao.
- Tính phụ thuộc vào đối tác nước ngoài cao.
- Nếu chỉ áp dụng phương thức kinh doanh xuất khẩu thì doanh nghiệp khó có
Đ
thể xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, xây
dựng thương hiệu và thiết kế kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm.
1.1.3.5. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá được trao
đổi có giá trị tương đương.
Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu không phải nhằm thu về
một khoản ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng hoá khác tương đương với trị giá của
lô hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức xuất khẩu này
13
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
để nhập khẩu những loại hàng hoá mà thị trường trong nước đang rất cần hoặc có thể
xuất khẩu sang một nước thứ ba.
Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó được làm vật ngang giá
chung cho giao dịch này.
Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh được sự biến động của tỉ giá
hối đoái trên thị trường ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để
thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình.
1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu
Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới
tế
H
uế
1.2.1.1.
Như chúng ta đã biết thị trường là nơi gặp gỡ của cung và cầu. Mọi hoạt động
của nó đều diễn ra theo đúng quy luật như quy luật cung, cầu, giá cả, giá trị….
Thật vậy thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu
ại
họ
cK
in
h
thông, ở đâu có sản xuất thì ở đó có thị trường.
Để nắm rõ các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị
trường nhằm mục đích thích ứng kịp thời và làm chủ nó thì phải nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa quan trọng sống còn trong việc
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế, đặc biệt là công tác xuất, nhập khẩu của mỗi
quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Nghiên cứu và nắm vững đặc điểm biến
động của thị trường và giá cả hàng hoá thế giới là nền móng vững chắc đảm bảo cho
Đ
các tổ chức kinh doanh xuất khẩu hoạt động trên thị trường thế giới có hiệu qủa nhất.
Để công tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả chúng ta cầm phải xem xét toàn
bộ quá trình tái sản xuất của một ngành sản xuất hàng hoá, tức là việc nghiên cứu
không chỉ trong lĩnh vực lưu thông mà còn ở lĩnh vực phân phối, tiêu dùng.
Nội dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng xâm nhập và mở
rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước: nghiên cứu khái
quát và nghiên cứu chi tiết thị trường.
14