Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 93 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
hệ với khách hàng nước ngoài, khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu …Các
kết quả này chính là những thuận lợi quá trình mà doanh nghiệp có thể khai thác để
phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao, khả năng về thị trường
lớn hơn.
Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của mình trên
thương trường: sản phẩm của mình có được ưa thích, được nhiều người hay biết
không? Cần giữ uy tín trong quan hệ làm ăn buôn bán không vi phạm hợp đồng.
1.3.2.2. Hiệu quả tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông quan khối
tế
H
uế
lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân
phối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn
trong kinh doanh thể hiện qua các chỉ tiêu:
+, Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): Độ lớn (khối lượng) tiền của chủ sở hữu hoặc
ại
họ
cK
in
h
của các cổ đông tham gia góp vốn vào doanh nghiệp. Là yếu tố chủ chốt quyết định
đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô (tầm cỡ) cơ hội có thể khai thác.
+, Vốn huy động: Vốn vay, trái phiếu doanh nghiệp... phản ánh khả năng thu
hút các nguồn đầu tư trong nền kinh tế vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp (do nhiều yếu tố tác động) là khác nhau.
Yếu tố này tham gia vào việc hình thành và khai thác cơ hội của doanh nghiệp.
+, Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận: Chỉ tiêu được tính theo % từ nguồn lợi nhuận
Đ
thu được giành cho bổ sung nguồn vốn tự có. Phản ánh khả năng tăng trưởng vốn tiềm
năng và quy mô kinh doanh mới.
+, Giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường: Thường biến động, thậm chí
rất lớn. Phản ánh xu thế phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá của thị trường
về sức mạnh (hiệu quả) của doanh nghiệp trong kinh doanh.
+, Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn: Bao gồm các khả năng trả lãi cho nợ
dài hạn (từ lợi nhuận) và khả năng trả vốn trong nợ dài hạn (liên quan đến cơ cấu vốn
dài hạn), nguồn tiền mặt và khả năng nhanh chóng chuyển thành tiền mặt để thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn (tài khoản vãng lai) - thường thể hiện qua vòng quay vốn
lưu động, vòng quay dự trữ hàng hoá, vòng qua tài khoản thu/chi... phản ánh mức độ
28
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
“lành mạnh” của tài chính doanh nghiệp, có thể liên quan trực tiếp đến phá sản hoặc
vỡ nợ.
+, Các tỷ lệ khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả đầu tư và kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể qua các chỉ tiêu cơ bản: % lợi nhuận trên doanh thu (lượng lợi
nhuận thu được trên một đơn vị tiền tệ doanh thu), tỷ suất thu hồi đầu tư (% về số lợi
nhuận thu được trên tổng số vốn đầu tư).
1.3.2.3. Kết quả về mặt xã hội
Những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi thực hiện các hoạt động
xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho đất nước. Do vậy, doanh nghiệp
tế
H
uế
phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, kinh doanh
những mặt hàng Nhà nước khuyến khích xuất khẩu và không xuất khẩu những mặt
hàng mà Nhà nước cấm.
Khả năng thu ngoại tệ về cho đất nước, đây là nguồn vốn quan trọng để thoả
ại
họ
cK
in
h
mãn nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất. Thật vậy, nhập khẩu cũng như
vốn đầu tư của một nước thường dựa vào ba nguồn chủ yếu là viện trợ, đi vay, xuất
khẩu. Trong khi mức viện trợ là bị động và có hạn, còn đi vay sẽ tạo thêm gánh nặng
cho nền kinh tế thì xu hướng phát triển xuất khẩu để tự đảm bảo và phát triển được coi
như một chiến lược quan trọng mà hầu hết các nước đều ứng dụng.
Tạo công việc cho lao động. Xuất khẩu là công cụ giải quyết thất nghiệp trong
nước, khi hoạt động xuất khẩu phát triển thì sẽ cần nhiều lao động để nâng cao hiệu
Đ
quả sản xuất, từ đó cải thiện đời sống nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc làm,
tạo nguồn thu nhập.
1.3.2.4. Chỉ tiêu tổng hợp
Hqdth =
Tsd
Tsx
Trong đó:
Hqdthu: hiệu quả doanh thu
Tsd: thu nhập quốc dân có thể sử dụng được.
Tsx: thu nhập quốc dân được sản xuất ra.
29
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết thu nhập quốc dân của một quốc gia tăng giảm như thế nào
trong thời kỳ tính toán khi có thương mại quốc tế. Nếu tương quan lớn hơn 1 thương
mại quốc tế đã làm tăng thu nhập quốc dân, và ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì
thu nhập quốc dân giảm.
1.3.2.5. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp, để cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động.
TR = P x Q
tế
H
uế
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp được tính bằng công thức:
Trong đó: TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
P: Giá cả hàng xuất khẩu
ại
họ
cK
in
h
Q: Số lượng hàng xuất khẩu
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lượng dôi ra của doanh thu xuất khẩu so
với chi phí xuất khẩu, được tính bằng công thức:
Lợi nhuận xuất khẩu = TR – TC
LNKT = TR – TCKT
L.Ntt = TR – TCtt
Trong đó: TC: tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu
Đ
LNKT:Lợi nhuận kinh tế
TCKT: Chi phí
LNtt: Lợi nhuận tính toán
TCtt: Chi phí tính toán.
1.3.2.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu.
Hiệu quả của việc xuất khẩu được xác định bằng cách so sánh số ngoại tệ thu được
do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho việc sản xuất
hàng hoá xuất khẩu đó.
30
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
* Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu: là chỉ tiêu hiệu quả tương đối nó có thể tính theo
hai cách:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
p=
P
x100%
TR
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:
P
x100%
TC
Trong đó:
tế
H
uế
p=
p : Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu.
P : Lợi nhuận xuất khẩu.
ại
họ
cK
in
h
TR : Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu.
TC : Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu.
Nếu p > 1 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu.
p < 1 doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả trong xuất khẩu.
* Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu:
Tx
Cx
Đ
Hx =
Trong đó: Hx: Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu.
Tx: Doanh thu (bằng ngoại tệ từ việc xuất khẩu đơn vị hàng hoá, dịch vụ
(giá quốc tế))
Cx: tổng chi phí của việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả vận tải
đến cảng xuất (giá trong nước)
Chỉ tiêu này cho ta biết số thu bằng ngoại tệ đối với đơn vị chi phí trong nước.
Tổng giá thành xuất khẩu là tổng chi phí sản xuất hàng xuất khẩu, các chi phí
mua và bán xuất khẩu.
31
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Thu ngoại tệ xuất khẩu là tổng thu nhập ngoại tệ của hàng hoá xuất khẩu tính
theo giá FOB.
Thu nhập nội tệ của hàng xuất khẩu là số ngoại tệ thu được do xuất khẩu tính
đổi ra nội tệ theo tỷ giá hiện hành.
* Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu:
Thu nhập ngoại
Tỷ lệ thu
nhập ngoại =
tệ xuất khẩu
tệ XK
-
Giá thành nguyên
liệu ngoại tệ
tế
H
uế
Giá thành xuất khẩu nội tệ
Giá thành
Tổng giá thành nội tệ xuất khẩu (VND)
chuyển đổi =
ất khẩ
ại
họ
cK
in
h
Thu nhập ngoại tệ xuất khẩu (USD)
Tỷ lệ lỗ lãi
xuất khẩu
Thu nhập nội tệ xuất khẩu – Giá thành xuất khẩu nội tệ
=
Giá thành xuất khẩu nội tệ
Đ
1.3.2.7. Các chỉ tiêu về sử dụng vốn
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
Lợi nhuận xuất khẩu
Hiệu qủa sử dụng vốn =
100%
Vốn
Doanh thu xuất khẩu
Số vòng quay của vốn =
100%
Mức dự trữ bình quân
32
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
1.3.2.8. Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu
Dx =
Tx
x100%
Cx
Trong đó: Dx: Doanh lợi xuất khẩu
Tx: Thu nhập bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ được chuyển đổi ra
tiền Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng Ngoại thương (sau khi trừ mọi chi
phí bằng ngoại tệ)
Cx: Tổng chi phí cho việc xuất khẩu.
1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
tế
H
uế
Bất kỳ một hoạt động thương mại nào cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi
trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh có thể tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp song cũng có thể tạo ra những khó khăn, kìm hãm
sự phát triển của hoạt động này.
ại
họ
cK
in
h
Đối với hoạt động xuất khẩu - một trong những hoạt động quan trọng của thương
mại thì ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động này càng trở nên mạnh
mẽ bởi trong thương mại quốc tế các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh rất phong
phú và phức tạp. Ta có thể phân chia các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh tác
động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thành các nhóm sau:
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.4.1.1. Nhân tố chính trị – luật pháp.
Đ
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được tiến hành thông qua các chủ thể ở
hai hay nhiều môi trường chính trị – pháp luật khác nhau, thông lệ về thị trường cũng
khác nhau. Tất cả các đợn vị tham gia vào thương mại quốc tế đều phải tuân thủ luật
thương mại trong nước và quốc tế. Tuân thủ các chính sách , quy định của nhà nước về
thương mại trong nước và quốc tế :
- Các quy định về khuyến khích , hạn chế hay cấm xuất khẩu một số mặt hàng.
- Các quy định về thuế quan xuất khẩu.
- Các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tham gia vào
hoạt động xuất khẩu.
33
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
- Phải tuân thủ pháp luật của nhà nước đề ra. Các hoạt động kinh doanh không
được đi trái với đường lối phát triển của đất nước.
1.4.1.2. Các nhân tố kinh tế – xã hội.
Sự tăng trưởng của kinh tế của đất nước. Sản xuất trong nước phát triển sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng xuất khẩu, làm tăng khả năng cạnh tranh
của hàng xuất khẩu về mẫu mã, chất lượng, chủng loại trên thị trường thế giới. Nền
kinh tế của một quốc gia càng phát triển thì sức cạnh tranh về hàng xuất khẩu của nước
đó trên thị trường thế giới sẽ không ngừng được cải thiện.
Sự phát triển của hoạt động thương mại trong nước cũng góp phần hạn chế hay
giới.
tế
H
uế
kích thích xuất khẩu, bởi nó quyết định sự chu chuyển hàng hoá trong nội địa và thế
Sự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường
hàng hoá trong nước và thế giới, do vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
ại
họ
cK
in
h
doanh xuất khẩu.
Hệ thống tài chính, ngân hàng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất
khẩu. Hoạt động xuất khẩu liên quan mật thiết với vấn đề thanh toán quốc tế, thông
qua hệ thống ngân hàng giữa các quốc gia. Hệ thống ngân hàng càng phát triển thì việc
thanh toán diễn ra càng thuận lợi , nhanh chóng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các
đơn vị tham gia kinh doanh xuất khẩu.
Trong thanh toán quốc tế thường sử dụng đồng tiền của các nước khác nhau, do
Đ
vây tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái
lớn hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động xuất
khẩu. Ngược lại, nếu tỷ giá hối đoái mà nhỏ hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanh
nghiệp không nên xuất khẩu. Để có biết được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải hiểu
được cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái hiện hành của nhà nước và theo dõi biến động
của nó từng ngày.
Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu không thể tách rời hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin liên
lạc , vận tải ... từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu thực hiện hợp đồng, vận chuyển
34
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
hàng hoá và thanh toán. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc xuất khẩu và góp phần hạ thấp chi phí cho đơn vị kinh doanh xuất khẩu.
Ngoài ra, sự hoà nhập và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, sự tham
gia vào các tổ chức thương mại như: AFTA, APEC, WTO,.... sẽ có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động xuất khẩu.
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Đây là nhân tố thuộc về doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và điều
chỉnh nó theo hướng tích cực nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Có thể
kể đến các nhân tố sau:
tế
H
uế
1.4.2.1. Cơ chế tổ chức quản lý công ty.
Nếu cơ chế tổ chức bộ máy hợp lý sẽ giúp cho các nhà quản lý sử dụng tốt hơn
nguồn lực của công ty., sẽ nâng cao được hiệu quả của kinh doanh của công ty. Còn
nếu bộ mấy cồng kềnh, sẽ lãng phí các nguồn lực của công ty và hạn chế hiệu quả
ại
họ
cK
in
h
kimh doanh của công ty.
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là nơi xây
dựng những chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu đồng thời giám
sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản lý kinh doanh của ban
lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một chiến
lược doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của thị trường và của doanh
nghiệp và chỉ đạo điều hành giỏi của các cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh
Đ
nghiệp thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy được
trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh thần đoàn kết và sức
mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh được
nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc
phối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh đối phó được với những biến đổi của môi
trường kinh doanh và nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.
+ Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.
35
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị
trường hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương thức giao
dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng... Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có đội ngũ
cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả năng phân tích và dự báo những
xu hướng vận động của thị trường, khả năng giao dịch đàm phán đồng thời thông thạo
các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến hành cũng trở nên rất cần thiết.
1.4.2.2. Khả năng tài chính
Khả năng tài chính là một trong những nhân tố quyết định sức mạnh của doanh
nghiệp trong thời đại ngày nay. Nếu có tiềm lực tài chính mạnh, doanh nghiệp sẽ có
tế
H
uế
thể đầu tư đổi mới công nghệ, thu hút lao động có chất lượng cao, mở rộng quy mô
hoạt động.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, lượng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những nhân tố này doanh nghiệp có thể
ại
họ
cK
in
h
tác động để tạo thế cân bằng và phát triển. Doanh nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốn
hợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất khẩu. Nếu như cơ cấu vốn không hợp lý
vốn quá nhiều mà không có lao động hoặc ngược lại lao động nhiều mà không có vốn
thì doanh nghiệp sẽ không phát triển được hoặc phát triển mất cân đối. Vốn là một
nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lượng của
doanh nghiệp.
1.4.2.3 Vị trí địa lý
Đ
Nếu được bố trí ở gần nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc vùng gần nhà ga cảng biển, doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí vận
chuyển - đây là cơ sở để doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Đặc biệt, với ưu thế về khoảng cách địa lý nhà cung ứng yếu tố
đầu vào, doanh nghiệp có thể thường xuyên xuống cơ sở sản xuất tạo lập mối quan hệ
nhằm xây dựng chân hàng vững chắc phục vụ hoạt động xuất khẩu. Như vậy để hoạt
động xuất khẩu đạt hiệu quả doanh nghiệp cần lựa chọn vị thế tối ưu phù hợp với khả
năng và điều kiện của mình.
36
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
1.4.2.4 Uy tín của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp chính là tình cảm, là sự tin tưởng mà khách hàng dành
cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã có uy tín cao, đối với khách hàng nhiều khi họ
mua hàng dựa trên uy tín của doanh nghiệp chứ không hoàn toàn dựa trên chất lượng
hàng của doanh nghiệp. Vì vây, uy tín cũng quyết định đến vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường.
Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu theo chiều hướng khác
nhau, tốc độ và thời gian khác nhau...tạo nên một môi trường xuất khẩu phức tạp đối
với doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt, những thay đổi này
tế
H
uế
để có những phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tiến hành hoạt động
Đ
ại
họ
cK
in
h
xuất khẩu
37
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần May Xuất Khẩu Huế
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May Xuất
Khẩu Huế
Công ty cổ phần may xuất khẩu Huế, nguyên trước đây là xí nghiệp gia công
Huế, được thành lập theo quyết định số 1673- QDD/UB ngày 27/11/1986 của UBND
tỉnh Bình Trị Thiên (cũ).
tế
H
uế
Đến năm 1995 trên đà phát triển và để phù hợp với xu thế phát triển chung nên
công ty đã đổi tên từ Xí nghiệp gia công Huế thành Công ty dệt may Huế. Lúc này
Công ty có 100% vốn Nhà Nước, thuộc quyền sở hữu của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh
Thừa Thiên Huế.
ại
họ
cK
in
h
Bắt đầu từ năm 1996, công ty tiếp tục hoạt động trên lĩnh vực sản xuất hàng
may mặc xuất khẩu. Công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm
mới máy móc, thiết bị, đào tạo tuyển dụng thêm nhân công, đa dạng hoá sản phẩm, tìm
kiếm thêm thị trường mới, khách hàng mới. Tuy nhiên, trong quá trình đó, công ty gặp
không ít trở ngại, một trong số trở ngại lớn nhất là công ty đang chịu quản lí bởi cơ
quan Nhà Nước là Uỷ ban nhân dân tỉnh nên mọi chiến lược kinh doanh đều bị chậm
Đ
trể trong khâu trình ký phê duyệt.
Năm 2005 bước sang giai đoạn khuyến khích cơ chế cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà Nước, công ty quyết định cổ phần hoá, bắt đầu chuyển đổi tên thành Công ty Cổ
phần may Xuất khẩu Huế và tên này tồn tại cho đến nay.
Ban đầu nhà nước nắm giữ 30% vố điều lệ, đến năm 2009 với chủ trương thoái
vốn sở hữu của nhà nước , tập đoàn dacotex đẫ sở hữu 100% vốn điều lệ, đưa công ty
May XK Huế chuyển hướng phát triển mới và lấy tên giao dịch quốc tế là công ty
HUDATEX.
Trước đây chủ yếu may gia công , đến nay khi về với dacotex, với lợi thế tập
38