Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 93 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
chủ yếu là từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kong, Đài Loan, do chất lượng đáp ứng
được yêu cầu, chủng loại phong phú và giá cả cạnh tranh. Do vậy, khi đơn đặt hàng
giảm thì số lượng xuất khẩu hàng may mặc của công ty cũng giảm. Trải qua quá trình
hoạt động, Công ty đã hợp tác và xây dựng được mối quan hệ truyền thống ổn định với
các nhà cung cấp (kể cả các nhà cung cấp được chỉ định) từ Hàn Quốc, Trung Quốc,
Đài Loan, … đồng thời để tiếp cận các thị trường này, Công ty có người của Công ty
đại diện tại Thành Phố Thượng Hải, Trung Quốc để tìm nguồn, kiểm tra chất lượng,
tiến độ và giá cả nhằm chủ động nguồn nguyên, phụ liệu kịp thời cho sản xuất.
tế
H
uế
Năm 2013 nguồn cung cấp từ các nước Trung Quốc, Hồng Kong … lại khá dồi
dào, phong phú, giá cả hợp lý và rất cạnh tranh. Ngoài ra đây là những thị trường có
ngành may mặc khá phát triển, vị trí địa lý lại khá thuận lợi nên việc tiếp cận các
nguồn cung này khá dễ dàng. Nhờ xây dựng được quan hệ tốt với các nhà cung cấp,
ại
họ
cK
in
h
Công ty đã tìm kiếm được nguồn nguyên vật liệu đáp ứng hơn 90% nguyên phụ liệu
cần thiết cho hoạt động sản xuất đến hết năm 2013 và các năm tiếp theo.
Trải qua cuộc giảm nguyên liệu năm 2012 ảnh hưởng khá nhiều đến thị trường
xuất khẩu của công ty, đơn đặt hàng giảm, đến năm 2013 công ty đi vào ổn định và
tiếp tục phát triển, các đơn đặt hàng tiếp tục gia tăng, cụ thể số lượng xuất khẩu hàng
may mặc tăng 0,3101 tỷ đồng, tăng 0,05% so với kỳ kế hoạch đặt ra. Trong thời gian
Đ
tới thị trường xuất khẩu vẫn là thị trường chính của công ty, công ty xác định ngành
nghề sản xuất kinh doanh cốt lõi của HUDATEX là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu
vì nó tiếp tục mang lại sự ổn định và lợi nhuận cho HUDATEX trong thời gian tới.
HUDATEX có các khách hàng là nhà bán lẻ có thị trường lớn ở Châu Âu, Châu
Mỹ…các khách hàng này đều cam kết đặt hàng lâu dài ổn định với công ty.. Các
khách hàng này đều đề nghị HUDATEX tăng thêm sản lượng vào năm tới,
HUDATEX chủ động cung cấp được nguyên phụ liệu và chuyển dần sang làm mẫu
phát triển để tăng giá trị lợi nhuận trên sản phẩm.
2.2.1.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Trong những năm qua, Công ty HUDATEX thực hiện kinh doanh đã đạt được một
52
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
số kết quả đáng khích lệ, khách hàng có xu hướng tăng lên. Công ty có khả năng tạo
nguồn hàng với khối lượng lớn và đang mở ra một hướng kinh doanh mới phù hợp với
sự thay đổi của nền kinh tế trong nước và thế giới.
Hình thức xuất khẩu của công ty chủ yếu là mua nguyên vật liệu, xuất thành phẩm
FOB (Free on Board), hay là gia công theo hình thức FOB
Các nhóm mặt hàng chủ yếu là:
-
Hàng áo Jackets: Jacket chất liệu Micro, Jacket áo choàng dài, Jacket có
bông,.....
-
Hàng quần: quần tt 2 lớp, quần 21 nhóm nhỏ, quần short.....
tế
H
uế
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc là hoạt động chính của công ty, do đó doanh
thu xuất khẩu chiếm đến 95% doanh thu chung của toàn công ty.
Bảng 2.6: Cơ cấu doanh thu xuất khẩu ở một số mặt hàng may mặc năm 2012,
Chủng loại
ại
họ
cK
in
h
2013
Doanh thu
11,139
2,706
6,604
1,554
0,265
13,363
5,758
1,408
Đ
Áo
Jacket nl
Áo 2 lớp
Áo jacket 3
lớp
Áo nỷ
Quần
Quần Short
Quần tt 2 lớp
Quần
21
nhóm nhỏ
Quần
21
nhóm trung
Tổng cộng
Năm 2012
2,410
3,787
24,502
(ĐVT: Tỷ đồng)
Năm 2013
%
0.45
0.11
0.26
0.06
0.02
0.54
0.23
0.05
0.09
0.15
100
Doanh thu
10,048
2,071
5,771
2,100
0,106
14,031
6,203
1,138
2,510
4,180
24,079
Chênh lệch
%
+/-
%
0.417
0.086
0.239
-1,091
-635
-833
-0.097
-0.234
-0.126
0.087
0.004
0.582
0.257
0.047
546
- 159
668
445
-270
0.351
0.104
100
0.041
0.173
100
0.049
0.077
-0.191
393
0.103
-423
-0.017
(Nguồn: Phòng XNK)
Sau mỗi đợi xuất hàng, Công ty đều tổ chức hạch toán kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ ở các công đoạn xem có đúng, đầy đủ, chính xác không để kịp thời phát
hiện, bổ sung thiếu sót. Do vậy, hoạt động xuất khẩu hàng may mặc liên tục hoàn thiện
53
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
và phát triển. Có thể thấy rõ hơn sự biến động tăng giảm của từng sản phẩm qua các
năm qua bảng 2.8
Qua bảng trên cho thấy, tình hình xuất khẩu các mặt hàng may mặc nói chung có
triển vọng tốt, chẳng hạn đối với mặt hàng quần short năm 2012 giá trị xuất khẩu đạt
hơn 5,7 tỷ đồng, chiếm 23% tổng doanh thu xuất khẩu thì năm 2013 đã tăng lên hơn
6,2 tỷ đồng, chiếm 25,7%. Đặc biệt mặt hàng quần quần 21 nhóm trung có sự tăng lên
đánh kể từ 3,7 tỷ đồng tăng lên 4,1 tỷ đồng chiếm 17,3% doanh thu năm 2013. Mặc dù
có một số mặt hàng giảm tỷ lệ trong tổng kim ngạch nhưng nhìn chung doanh thu các
mặt hàng đều tăng.
tế
H
uế
2.2.1.3 Thị trường xuất khẩu của công ty
Thâm nhập tìm kiếm thị trường là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công ty Cổ
phần may xuất khẩu Huế. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng may mặc luôn được Công ty chú trọng nhằm mở rộng thị trường nước ngoài và
ại
họ
cK
in
h
đặc biệt là thị trường trong nước một thị trường mà hàng may mặc của công ty vẫn
chưa được nhiều đối tác biết đến. Đến nay công ty đã có quan hệ buôn bán với trên 30
nước. Công ty đang củng cố vị thế và mở rộng thị trường hơn nữa. Giá trị hàng may
mặc không ngừng tăng lên qua các năm.
Bên cạnh đó, nhu cầu hàng may mặc không ngừng tăng lên ở các nước trên thế giới
vì sau nhu cầu ăn là nhu cầu về mặc. Tổng khối lượng lưu chuyển hàng hoá này chiếm
Đ
tỉ trọng lớn trong cán cân thương mại quốc tế, chỉ đứng sau khoáng sản tài nguyên và
chế tạo máy, điện tử. Khi trình độ khoa học kỹ thuật của con người ngày càng phát
triển ở mức độ cao sẽ dẫn tới sự phân hoá thế giới về sản xuất. Các nước phát triển sẽ
chuyển sang các ngành công nghiệp hiện đại, nhường chỗ cho các nước đang phát
triển trong công nghiệp sản xuất hàng may mặc. Nhu cầu may mặc cũng ngày càng đòi
hỏi nhiều hơn, mẫu mã, chất liệu phong phú hơn, đặc biệt xã hội càng văn minh lịch sự
bao nhiêu thì yêu cầu về mặc lại càng được chú ý cầu kỳ bấy nhiêu. Nhận biết được
các yếu tố đó đã giúp cho công ty trong hoạt động xuất khẩu đạt được những kết quả
đáng khích lệ. Hiện nay, công ty có quan hệ với nhiều đối tác nước ngoài và sản phẩm
của công ty được xuất khẩu một số khách hàng lớn như Casino, Galec....Để hiểu rõ
54
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
hơn về thị trường xuất khẩu của công ty ta nghiên cứu bảng sau:
Bảng 2.7: Cơ cấu thị trường của công ty năm 2012-2013
(ĐVT: Tỷ đồng)
Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch (2013-2012)
1
Casino
5,59
5,90
0,31
2
Galec
2,11
3,32
1,21
3
Vetura
1,17
1,88
0,71
4
Brazil
4,32
2,70
-1,62
5
Agora
0,55
8
Bacicline
1,62
9
Systemu u
0,08
10
Kik
1,86
11
Các nước khác
tế
H
uế
STT Tên thị trường
-0,15
2,11
0,49
1,75
1,67
1,44
-0,42
ại
họ
cK
in
h
0,40
12,7
10,5
-2,2
(Nguồn: Phòng XNK)
Qua bảng trên cho thấy thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Casino,
Brazil, Galec,...... Đặc biệt là thị trường Casino năm 2012 chiếm 5,59% đến năm 2013
tăng lên 0,31% chiếm 5,90% là thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty, sau đó là các
thị trường Brazil, Galec,....Đây đồng thời cũng là các thị trường đem lại nguồn lợi
Đ
nhuận chính cho công ty.
Tuy nhiên để tránh việc quá phụ thuộc vào thị trường Casino, Công ty cần đẩy
mạnh phát triển thị trường Vetura, Kik... Đồng thời công ty sẽ tiếp tục và mở rộng thị
truờng nội địa.
Đối với khách hàng truyền thống: Công ty duy trì và không ngừng củng cố, phát
triển mối quan hệ với khách hàng truyền thống để họ luôn cảm thấy hài lòng với các
sản phẩm, dịch vụ của công ty. Hàng năm công ty tổ chức gặp gỡ, trao đổi đánh giá
quá trình làm việc trong năm để lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, từ đó rút
kinh nghiệm trong giai đoạn tiếp theo.
55
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Để tiếp cận các khách hàng mới, nhất là tại thị trường xuất khẩu, công ty cũng
thường xuyên tham gia các hội chợ quốc tế (như Hội chợ hàng dệt may tại Hoa Kỳ,
Đức, Trung Quốc, Liên Bang Nga…)và các chương trình xúc tiến thương mại cấp
quốc gia, các chương trình liên kết với Vinatex và Vitas, các hội thảo về dệt may xuất
khẩu tổ chức tại Hà Nội, các đơn vị trong ngành.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty
2.2.2.1. Phân tích tình hình xuất khẩu
Bảng 2.8: Doanh thu xuất khẩu của công ty qua 2 năm 2012-2013
Năm 2013
(tỷ đồng)
123,012
64,460
0.524
Chênh lệch
(tỷ đồng)
7,839
0,391
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
Năm 2012
(tỷ đồng)
Tổng doanh thu
115,173
Trong đó: DTXK
64,.069
% DTXK/TỔNG
0.556
DT
Chỉ tiêu
%
0.068
0.006
-0.058
(Nguồn: Phòng XNK)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy doanh thu xuất khẩu chiếm phần lớn trong tổng
doanh thu của công ty, năm 2012 chiếm 55,6% đến năm 2013 chiếm 52,4%. Tuy giảm
0,058% nhưng đây cũng không hẳn là một kết quả xấu, điều này thể hiện sự cố gắng
của công ty trong việc thâm nhập thị trường trong nước tránh phụ thuộc quá nhiều vào
thị trường xuất khẩu.
Đ
Doanh thu xuất khẩu của công ty tăng 0,006% so với năm 2012, điều này cho
thấy hoạt động xuất khẩu của công ty có hiệu quả hơn (tuy tỷ lệ % trong doanh thu có
giảm). Trong thời gian tới công ty nên tiếp tục phát huy mức độ tăng trưởng này, đảm
bảo sự ổn định và tăng doanh thu xuất khẩu.
2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty là một đòi hỏi bức thiết đối với công
tác quản lý cũng như đối với công ty nhằm hướng công ty quan tâm khai thác tiềm
năng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, tăng cường tích luỹ để
đầu tư tái kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
56
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Một doanh nghiệp luôn có mục tiêu cụ thể và các hoạt động kinh doanh mà
doanh nghiệp tiến hành đều hướng tới mục tiêu chung đó, đó chính là hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả cũng có nghĩa là
doanh nghiệp sẽ tồn tại và phát triển không ngừng. Công ty Cổ phần may xuất khẩu
Huế đã xác định được các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xuất khẩu từ đó cứ sau mỗi kỳ
kinh doanh công ty đều tiến hành phân tích hiệu qủa xuất khẩu dựa vào các chỉ tiêu đã
xác định. Phân tích hiệu quả xuất khẩu giúp cho công ty nhìn ra được kết quả mà công
ty thu được so với chi phí đã bỏ ra từ đó sẽ có hướng kinh doanh đúng đắn. Để phân
tích hiệu quả xuất khẩu công ty sử dụng các chỉ tiêu sau:
tế
H
uế
Tổng lợi nhuận
Hiệu quả ở đây biểu hiện thông qua việc so sánh kết quả (doanh thu) và chi phí
bỏ ra trong quá trình kinh doanh gắn với doanh thu đó.
ại
họ
cK
in
h
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là gia công xuất khẩu hàng
hóa FOB, đây là hoạt động chiếm hầu hết doanh thu của công ty (chiếm 95%).
Bảng 2.9: Lợi nhuận xuất khẩu của công ty qua 2 năm 2012, 2013
Năm 2012
Đ
Chỉ tiêu
Năm 2013
(ĐVT: tỷ Đồng)
Chênh lệch
+/-
%
Doanh thu XK
64,069
64,460
0,391
0.006
Chi phí XK
19,676
20,003
0,327
0.016
Lợi nhuận XK
44,393
44,457
0,64
0.001
(Nguồn: Phòng XNK)
Nhìn vào bảng tổng hợp ta có thể thấy tình hình kinh doanh của công ty năm
2013tốt hơn năm 2012. Lợi nhuận xuất khẩu năm 2013 tăng 0,64 tỷ đồng so với năm
2012 tương ứng tăng 0,1%, đây là tỷ lệ tăng khá cao chứng tỏ công ty đang hoạt động
có hiệu quả và tăng trưởng.
57
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Tuy nhiên khi sử dụng lợi nhuận tuyệt đối để phân tích đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp thì sẽ không chính xác bởi vì khối lượng lợi nhuận tuyệt đối
thu được không phụ thuộc vào nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc
vào yếu tố kết quả khác như giá cả của đầu vào, các chính sách thuế, thay đổi của tỷ
giá hối đoái…
Chính vì vậy công ty đã sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí để phản ánh hiệu
quả xuất khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
tế
H
uế
Đây là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu,
phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh cho thấy lợi nhuận do doanh thu
tiêu thụ sản phẩm mang lại cao hay thấp.
ại
họ
cK
in
h
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
* 100
Doanh thu
Bảng 2.10: Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
thu
Đ
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh Đơn
tính
Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu
XK
%
vị
2012
0.692
2013
0.689
Chênh lệch
-0.003
Ta có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của cả hai năm 2012, 2013 đều nhỏ hơn
1, điều này cho thấy công ty không đạt hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên doanh thu năm 2013 giảm so với năm
2012. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm so với năm 2009 là 0,3%. Chỉ tiêu này
tăng cũng có nghĩa là lợi nhuận thu được do doanh thu xuất khẩu đem lại là tgiảm
58
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
chứng tỏ hiệu quả xuất khẩu không được nâng cao. Mặc dù lợi nhuận trên doanh thu
tăng nhưng tỷ suất lại giảm, công ty cần phải lưu ý và có thêm biện pháp trong hoạt
động chi phí xuất khẩu của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí =
* 100
Chi phí
tế
H
uế
Bảng 2.11: Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Chỉ tiêu
ĐVT
Tổng chi phí XK
Tỷ Đồng
19,676
Lợi nhuận XK
Tỷ Đồng
44,393
/ Chi phí
ại
họ
cK
in
h
Tỷ suất lợi nhuận
2012
%
2,256
2013
Chênh lệch
20,003
0,327
44,457
0,64
2,222
-0.034
(Nguồn: Phòng XNK)
Như vậy, một đồng chi phí bỏ ra năm 2012 có thể thu về 0,025 (2,25%) đồng
lãi gộp. Còn năm 2013 một đồng chi phí bỏ ra có thể thu về 0,022 đồng lãi gộp, chênh
lệch là 0,003 (0,034%) sự chênh lệch này không nhiều chứng tỏ năm 2013 công ty vẫn
Đ
chưa đạt được hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí qua mỗi năm nhằm tăng lợi nhuận.
Nhưng nhìn chung ta có thể thấy rằng các khoản chi phí của công ty để tiến
hành hoạt động xuất khẩu là tiết kiệm. Tỷ lệ lợi nhuận thu về từ mọi hoạt động chi phí
là tương đối cao. Bản thân doanh lợi theo chi phí này phàn ánh mức độ tiết kiệm các
khoản chi phí và cũng là một khía cạnh quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
59
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở
hữu. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận
Tỷ suất LN sau thuế / nguồn vốn chủ sở hữu =
*100
Vốn chủ sở hữu
Bảng 2.12: Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
ĐVT
Vốn chủ sở hữu
Tỷ Đồng
12,054
11,891
-163
Lợi nhuận XK
Tỷ Đồng
44,393
44,457
0,64
3,682
3,738
0.055
chủ sở hữu
tế
H
uế
%
2013
Chênh lệch
ại
họ
cK
in
h
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn
2012
Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn
đầu tư vào kinh doanh, chỉ tiêu này tăng giúp doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc
huy động vốn từ các nhà đầu tư. Qua bảng phân tích có thể thấy, lợi nhuận doanh
nghiệp đạt được trên 1 đồng vốn chủ sở hữu hiệu quả hơn năm 2013, tăng 0,005 đồng
vốn đó.
Đ
(0,055%) điều này cho thấy số vốn chủ sở hữu giảm và lợi nhuận tăng theo tỷ lệ với số
Hiệu quả kinh tế xã hội: Hoạt động sản xuất hàng may mặc của công ty ngày càng
phát triển, đòi hỏi phải có cơ sở vật chất tương ứng với hoạt động đó, Năm 2008 công
ty khởi công xây dựng nhà máy xuất khẩu dưới khu công nghiệp Hương Sơ tạo công
ăn việc làm cho hàng nghìn lao động, hiện nay công ty đang xây dựng nhà máy dưới
Phú Vang dự kiến cũng sẽ giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động dưới Phú
Vang.
60
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
2.2.2.2. Các biện pháp mà công ty đang áp dụng để nâng cao hiệu quả xuất
khẩu.
* Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực :
- Đầu tư cho các bộ phận quản lý, cán bộ nghiệp vụ đi đào tạo nâng cao trình độ kỹ
năng làm việc ở trong và ngoài nước. Phần đấu đến năm 2015 cán bộ quản lý từ cấp tổ
trưởng sản xuất trở lên được đào tạo năng cao 100%. Yêu tiên số một là cho cán bộ kỹ
thuật và cán bộ đơn hàng.
- Đầu tư bằng cơ chế tiền lương, đề bạt bổ nhiệm và các chế độ phúc lợi khác thu hút
tế
H
uế
được cán bộ có năng lực và trình độ cao vào làm việc cho công ty.
* Đầu tư đổi mới các ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý :
- Tiếp tục đầu tư nâng cao phần mềm kế toán để đến năm 2011 tất cả hóa đơn xuất
đơn điện tử.
ại
họ
cK
in
h
nhập hàng hóa, hóa đơn xuất bán hàng hóa của toàn công ty đều thực hiện bằng hóa
- Tiếp tục đầu tư nâng cao phần mềm điều hành sản xuất, đến đầu tháng 6 năm nay
tất cả các vật tư hàng hóa ra vào công ty đều phải được cập nhập lên phần mềm quản
lý điều hành sản xuất. Phần mềm này phải được linh với phần mềm kế toán vào năm
2011 để giảm việc cập nhật danh mục vật tư hàng hóa ra vào công ty.
- Đầu tư phần mềm quản lý nhân sự, chấm công để đến tháng 6 năm 2010 tất cả việc
Đ
theo dõi thời gian làm việc, tính toán tiền lương và theo dõi các chế độ chính sách cho
người lao động đều được thực hiện bằng phần mềm.
- Đầu tư phần mềm về theo dõi đánh giá chất lượng cán bộ, phấn đấu đến năm 2011
việc đánh giá chất lượng quản lý, cán bộ nghiệp vụ của toàn công ty được lượng hóa
bằng điểm số theo phần mềm.
- Tiếp tục nghiên cứu để ứng dụng các phần mềm tiên tiến khác vào công ty và điều
hành sản xuất kinh doanh của công ty để giảm chi phí, tăng được giá trị gia tăng cho
sản phẩm và tăng được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Đầu tư cơ sở vật chất :
- Tiếp tục đầu tư cho nhà máy Hương Sơ để đảm bảo đủ cho 72 dây chuyền sản xuất.
61
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
- Tiếp tục đầu tư thêm một số máy móc thiết bị chuyên dùng để làm được các đơn
hàng có chất lượng cao mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn cho công ty.
- Trong 2 năm 2013 và 2014 đầu tư hoàn chỉnh nhà máy Phú Vang 64 chuyền may
hàng dệt kim và đưa tổng số chuyền may của toàn công ty lên 172 chuyền với số lao
động gần một vạn người. sau đó công ty không đầu tư mở rộng thêm nhà máy may nữa
mà tập trung đầu tư chiều sâu và công tác mở rộng thị trường, công tác thiết kế mẫu để
gia thêm giá trị hiệu quả kinh tế cho sản phẩm.
- Tiếp tục nghiên cứu lập các dự án đầu tư cho sản phẩm mới để khi khấu hao hết giá
trị đầu tư của các nhà máy may thì đầu tư tiếp.
tế
H
uế
* Phát hành thêm cổ phiếu để lấy vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và
đầu tư dự án nhà máy xuất khẩu Phú Vang của công ty.
2.2.3. Đánh giá chung về nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty.
2.2.3.1. Những thành tựu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
ại
họ
cK
in
h
khẩu hàng may mặc của công ty
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc luôn đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra.
Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty luôn
hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho công ty và không ngừng phát triển
qua các năm. Doanh thu của công ty đã có những bước tăng trưởng vượt bậc, từ 42 tỷ
năm 2002 (những năm đầu cổ phần hóa) tăng lên 115,173 tỷ năm 2012. Năm 2010 do
Đ
cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới, tác động đến ngành xuất khẩu hàng may
mặc nói chung và công ty Cổ phần may xuất khẩu Huế nói riêng, doanh thu của công
ty chỉ đạt 90 tỷ đồng và tăng lên năm 2011 (năm 2011 là 144,895đồng), nhưng xét trên
toàn ngành dệt may đây cũng là kết quả đánh khen thưởng thể hiện sự cố gắng của
toàn bộ công nhân viên trong công ty khắc phục khủng hoảng, tiếp tục đi vào ổn định
sản xuất. Quy mô sản xuất được mở rộng, tạo công ăn việc làm,thu nhập cho nhiều lao
động.
Thị trường của công ty được mở rộng.
Trước tình hình khó khăn chung của toàn ngành dệt may hiện nay do thị trường
trong nước và thế giới luôn biến động, sức mua giảm, cạnh tranh gay gắt về giá cả đặc
62