1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

Kết cấu của Khóa luận.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 93 trang )


Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị kinh doanh



PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ

HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC

1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu

1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia

khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận.

Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục



tế

H

uế



đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai

thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao

đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở

rộng hoạt động này.



ại

họ

cK

in

h



Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên nó cũng

có những đặc trưng của hoạt động thương mại quốc tế và nó liên quan đến hoạt động

thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận tải quốc

tế...Hoạt động xuất khẩu không giống như hoạt động buôn bán trong nước ở đặc điểm

là nó có sự tham gia buôn bán của đối tác nước ngoài, hàng hoá phục vụ cho nhu cầu

tiêu dùng ở phạm vi nước ngoài.



Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh



Đ



tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị

công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc

gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn

ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra trên

phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.

Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ đem lại

lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản xuất trong nước nhờ

tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính sáng tạo của các đơn vị kinh

3



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị kinh doanh



tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu còn là phương tiện để

khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý, nhân lực và các nguồn lực khác. Ngoài ra

hoạt động xuất khẩu còn thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nước và đẩy mạnh

tiến trình hội nhập nên kinh tế toàn cầu.



1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.

1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân.

Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát

triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng



tế

H

uế



định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là

nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhưng hầu hết các quốc gia

đang phát triển (như Việt Nam) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt

ra làm thế nào để có vốn và công nghệ:

đất nước.



ại

họ

cK

in

h



- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu chậm

phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập

khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.



Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn



Đ



vốn huy động chính như sau:



+ Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ

+ Thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước

+ Thu từ hoạt động xuất khẩu

Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được,

song việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi

vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.

Do vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng. Xuất khẩu

tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động

4



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị kinh doanh



nhập khẩu. Ở một số nước, một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém

phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song

mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và

người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả

nợ thành hiện thực .

- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển

Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và

đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ

nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.

cơ cấu kinh tế:



tế

H

uế



Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch

Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.

Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa



ại

họ

cK

in

h



đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó

hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội

phát triển.



Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này

tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể hiện:

+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có thể

thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như bông,



Đ



kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.



+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản

xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.

+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở

rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có thể tiêu

dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất

của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất được.

+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất

của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng

và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay, mỗi

5



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị kinh doanh



loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ

hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ 5.

Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự

tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.

Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh toán,

xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nước đang

phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu

đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua

đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.

đời sống nhân dân.



tế

H

uế



- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện

Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc

sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu



ại

họ

cK

in

h



dùng đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.

- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế

đối ngoại.



Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại,

phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các

mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển

như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của



Đ



các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động

xuất khẩu phát triển.



Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ dẫn

tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng hai

cách:

+ Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản xuất

ra.

+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất. Tuy

nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động của xuất khẩu

đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.

6



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị kinh doanh



1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp

Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường

quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu

là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch

bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản

phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp

không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước

ngoài.



tế

H

uế



Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao

khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…

phục vụ cho quá trình phát triển.



Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập khẩu



ại

họ

cK

in

h



cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả

năng xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.

Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác

quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ sống

của một sản phẩm.



Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham gia

xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các doanh



Đ



nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh

nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các

yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.

Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động tạo ra

thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ, công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận.

Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán

kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.



7



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị kinh doanh



1.1.3. Các hình thức xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu hàng hoá được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,

điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, căn cứ vào nguồn

hàng xuất khẩu. Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại thương thường tiến hành một số

hình thức xuất khẩu sau:



1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp

Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hoá mà trong đó

các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất

một số công đoạn gia công chế biến).



tế

H

uế



trong nước, sau đó bán các sản phẩm này cho các khách hàng nước ngoài (có thể qua

Theo hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp ngoại thương muốn có hàng

hoá để xuất khẩu thì phải có vốn thu gom hàng hoá từ các địa phương, các cơ sở sản

xuất trong nước. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra để mua hàng thì hàng hoá thuộc sở hữu



ại

họ

cK

in

h



của doanh nghiệp.



Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau

cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp đồng hoặc không cần gặp nhau trực tiếp mà

thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax, điện thoại... cũng có thể tạo thành một hợp

đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.

Ưu điểm của giao dịch trực tiếp



Xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thông thường có hiệu quả kinh doanh cao



Đ



hơn các hình thức xuất khẩu khác. Bởi vì doanh nghiệp có thể mua được những hàng

hoá có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của mình cũng như của khách hàng với

giá cả mua vào thấp hơn.

Thông qua thảo luận trực tiếp nên dễ dàng dẫn đến thống nhất ý kiến và ít xảy ra

những hiểu lầm đáng tiếc.

Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi

nhuận.

Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến

của khách hàng, khắc phục thiếu sót.

8



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị kinh doanh



Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện hoạt

động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều kiện thị

trường nhiều biến động.

Hạn chế của giao dịch trực tiếp

Đây là hình thức xuất khẩu có độ rủi ro lớn, hàng hoá có thể không bán được do

những thay đổi bất ngờ của khách hàng, của thị trường dẫn đến ứ đọng vốn và đôi khi

bị thất thoát hàng hoá.

Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai

lầm, bị ép giá trong mua bán.



tế

H

uế



Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có năng

lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường nước

ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.



Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí trong



ại

họ

cK

in

h



giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường….



1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ



Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay tại chính đất nước của mình để

thu ngoại tệ thông qua việc giao hàng cho các doanh nghiệp đang hoạt động ngay tại

chính lãnh thổ của quốc gia đó và theo sự chỉ định của phía nước ngoài hoặc cũng có

thể bán hàng qua khu chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động ngay tại

chính lãnh thổ nước đó.



Đ



Đặc điểm:



- Hợp đồng ký kết là hợp đồng ngoại thương.

- Hàng hóa vật tư là đối tượng mua bán của hợp đồng xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ

Việt Nam.

- Các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những thủ tục hải quan về xuất khẩu tại

chỗ như việc mở tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ và các thủ tục khác để được

hoàn thuế.

Ưu điểm của hình thức này là tăng kim ngạch xuất khẩu, giảm rủi ro trong kinh

doanh xuất nhập khẩu, giảm chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu như chi phí vận tải, chi

9



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị kinh doanh



phí bảo hiểm hàng hóa. Hình thức này thường được áp dụng đối với quốc gia có thế

mạnh về du lịch và có nhiều tổ chức nước ngoài đóng tại quốc gia đó.



1.1.3.3. Xuất khẩu ủy thác

Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh

nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò là trung gian thực hiện việc xuất khẩu hàng

hoá cho các đơn vị có hàng hoá uỷ thác. Trong hình thức này, hàng hoá trước khi kết

thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác. Doanh nghiệp ngoại

thương chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu hàng hoá, kể cả việc vận chuyển

hàng hoá và được hưởng một khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn vị uỷ thác trả.



tế

H

uế



Một số lưu ý khi thực hiện xuất khẩu ủy thác:

- Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc

được nhận ủy thác xuất khẩu các loại hàng hóa trừ trường hợp danh mục cấm xuất

khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng



ại

họ

cK

in

h



nhập khẩu.



- Đối với những hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thì bên ủy thác

hoặc bên nhận ủy thác có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy

thác hoặc nhận ủy thác.



- Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng ký

kết theo qui định của pháp luật được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ

nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm



Đ



ngừng xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

- Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu

do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.

Ưu điểm

- Ở khía cạnh nào đó tăng cường tiềm năng kinh doanh xuất khẩu cho công ty

nhận ủy thác nhằm duy trì khách hàng và duy trì thị trường.

- Phát triển hoạt động thương mại dịch vụ tăng thu nhập cho doanh nghiệp.

- Tạo việc làm cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.

Nhược điểm:

- Có thể tham gia vào các tranh chấp thương mại.

10



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị kinh doanh



- Bên ủy thác xuất khẩu không thực hiện tốt các nghĩa vụ thủ tục và thuế xuất

khẩu và bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm liên đới.

- Để giảm thiểu tranh chấp thương mại có liên quan đến hoạt động xuất khẩu ủy

thác, các bên đi ủy thác và bên nhận ủy thác xuất khẩu nên làm một hợp đồng ủy thác

xuất khẩu.



1.1.3.4. Xuất khẩu gia công

Gia công xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó người

đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán

thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức



tế

H

uế



quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Hàng hoá sau khi sản xuất xong

được giao cho bên đặt gia công. Bên nhận gia công được trả tiền công. Khi hoạt động

gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gọi là gia công quốc tế.

Theo hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp ngoại thương đứng ra nhập nguyên



ại

họ

cK

in

h



nhiên vật liệu, bán thành phẩm về cho các đơn vị nhận gia công từ các khách hàng

nước ngoài đặt gia công. Sau đó, đơn vị ngoại thương sẽ nhận thành phẩm từ các đơn

vị nhận gia công và xuất sản phẩm này sang cho khách hàng nước ngoài đã đặt gia

công. Đơn vị ngoại thương sẽ nhận được khoản tiền thù lao gia công.

Có 3 hình thức gia công quốc tế:

Nhận nguyên liệu giao thành phẩm:



Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm và không phải chịu thuế



Đ



quan nhập khẩu cho bên nhận gia công để chế biến sản phẩm và sau thời gian chế tạo,

sản xuất sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời

gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. Thực chất

đây là hình thức làm thuê cho bên đặt gia công và bên nhận gia công không được quyền

chi phối sản phẩm làm ra. Ta có thể hình dung sơ đồ này như sau



(1)

Bên đặt gia

công (nước

ài)



(2)



Bên đặt gia

công (nước

ài)



Tổ chức quá

(3)



trình sản xuất

11



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị kinh doanh

(4)



(1): Tiền công gia công.

(2): Máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu, mẫu hàng.

(4): Trả sản phẩm hoàn chỉnh

Sơ đồ 1.1: Các bước của hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm

Đây là hình thức gia công xuất khẩu chủ yếu của nước ta vì công nghiệp sản

xuất nguyên phụ liệu của Việt Nam chưa phát triển, chưa tạo được nguyên liệu có chất



tế

H

uế



lượng cao.

Mua đứt, bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với nước ngoài:

Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia

công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này,



ại

họ

cK

in

h



quyền sở hữu về nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.

Vì vậy, khi nhập trở lại các bộ phận giá trị thực tế tăng thêm đều phải chịu thuế. Thực

chất đây là hình thức bên đặt gia công giao nguyên vật liệu, giúp đỡ kỹ thuật cho bên

nhận gia công và bao tiêu sản phẩm.

Kết hợp:



Trong đó, bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính còn bên nhận

gia công cung cấp những nguyên phụ liệu.



Đ



Hình thức gia công chuyển tiếp: là hình thức sản phẩm gia công của hợp đồng gia

công xuất khẩu này được sử dụng làm nguyên liệu gia công xuất khẩu khác tại Việt

Nam.



Ưu điểm của hình thức gia công xuất khẩu:

- Hoạt động gia công xuất khẩu có đặc điểm là doanh nghiệp ngoại thương

không phải bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được hiệu quả cũng khá cao, ít rủi ro và

khả năng thanh toán đảm bảo vì đầu ra chắc chắn.

12



Khóa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị kinh doanh



- Đây là hình thức rất thích hợp với các doanh nghiệp Việt Nam vì các doanh

nghiệp vốn đầu tư hạn chế, chưa am hiểu về luật lệ và thị trường thế giới, chưa có

thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp nổi tiếng qua gia công xuất khẩu vẫn có thể tham

nhập ở mức độ nhất định vào thị trường thế giới.

- Qua gia công xuất khẩu, doanh nghiệp có thể tích lũy kinh nghiệm tổ chức sản

xuất hàng xuất khẩu, kinh nghiệm làm thủ tục xuất khẩu và có thể tích lũy vốn.

- Rủi ro kinh doanh xuất khẩu ít vì đầu vào và đầu ra của quá trình kinh doanh

đều do phía đối tác đặt gia công nước ngoài lo.

- Đây là hình thức giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ.



tế

H

uế



Khuyết điểm của hình thức gia công xuất khẩu:

- Nếu doanh nghiệp muốn thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp phải

quan hệ được với các khách hàng đặt gia công có uy tín. Đây là một hình thức phức

tạp, nhất là trong quá trình thoả thuận với bên khách hàng gia công về số lượng, chất



ại

họ

cK

in

h



lượng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát quá trình gia công. Do đó,

các cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp phải am hiểu tường tận về các nghiệp vụ và

quá trình gia công sản phẩm.



- Hiệu quả xuất khẩu thấp, ngoại tệ thu được chủ yếu là tiền gia công ngày một

giảm trong điều kiện cạnh tranh lớn của những đơn vị gia công cao.

- Tính phụ thuộc vào đối tác nước ngoài cao.

- Nếu chỉ áp dụng phương thức kinh doanh xuất khẩu thì doanh nghiệp khó có



Đ



thể xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, xây

dựng thương hiệu và thiết kế kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm.



1.1.3.5. Buôn bán đối lưu

Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt

chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá được trao

đổi có giá trị tương đương.

Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu không phải nhằm thu về

một khoản ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng hoá khác tương đương với trị giá của

lô hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức xuất khẩu này

13



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

×