Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 93 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
-
Quyết định huy động vốn theo hình thức khác ;
-
Quyết định việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác ;
-
Quyết định mức trích khấu hao tài sản, mức trả cổ tức hàng năm ;
-
Quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình
quyết định kinh doanh.
- Tổng giám đốc: Là người chịu trực tiếp trước trước pháp luật và mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, có chức năng nhiệm vụ sau:
Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của công ty, đề
án tổ chức quản lý, qui hoạch đào tạo lao động .
phân cấp, điều lệ công ty và luật lao động.
tế
H
uế
Thực hiện bổ nhiệm, khên thưởng kỷ luật cán bộ công nhân viên theo quy định
Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm dịch vụ và chuyển xuống phòng kinh doanh,
ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù
ại
họ
cK
in
h
hợp những qui định hiện hành.
Sử dụng và bảo toàn vốn của của chủ sở hữu, tổ chức điều hành hoạt động của công
ty theo đúng điều lệ tổ chức của công ty.
Giám đốc tài chính (Kế toán trưởng): Giúp Tổng giám đốc thực hiện công tác kế
toán tại công ty và giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty.
Phó Tổng giám đốc: Là người giúp việc cho Tổng Giám đốc, có trách nhiệm thay
mặt Tổng giám đốc điều hành, giám sát và báo cáo thường xuyên cho Tổng giám đốc
Đ
về các hoạt động diễn ra hàng ngày ở công ty.
Giám đốc điều hành: là người chịu trách nhiệm chính về kế hoạch sản xuất và thực
tế sản xuất ở công ty. Giám đốc điều hành được Tổng giám đốc uỷ quyền kí các giấy
tờ liên quan đến thuế và xuất nhập khẩu.
Phòng kế hoạch_Xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất từng mã hàng,
theo dõi kiểm tra tiến độ sản xuất, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, theo dõi quá
trình đặt hàng và nhập hàng. Công ty CP may xuất khẩu Huế là công ty xuất khẩu
100% hàng may mặc, vì vậy công ty rất chú trọng đến tiến độ giao hàng. Bộ phận kế
hoạch tham mưu cho ban giám đốc về mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về toàn bộ công tác kỹ thuật,
42
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
quản lý tiêu hao nguyên phụ liệu, phối hợp với phòng kinh doanh nghiên cứu thiết kế,
chế mẫu các sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng, phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất đúng như cam kết: "khách hàng là tất cả".
Phòng kế toán tài vụ: Hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của của giám đốc tài
chính và kế toán trưởng, chịu trách nhiệm quản lý và đưa vào sử dụng có hiệu qủa n
các loại vốn và quỹ của công ty, ghi chép các khoản thu khi khách hàng trực tiếp đến
thành toán, theo dõi tài khoản của công ty tại các ngân hàng, thanh toán các hợp đồng
mua, hướng dẫn các bộ phận mở sổ và thực hiện chế độ thống kê kế toán theo đúng
pháp lệnh kế toán thống kê. Thanh toán thu hồi công nợ, các khoản thanh lý tài sản và
tế
H
uế
sản phẩm từ cửa hàng giới thiệu sản phẩm theo đúng hạn định.
Phòng tổ chức: Chịu trách nhiệm về tổ chức quản lý nguồn nhân lực bao gồm cả
công nhân và cán bộ các phòng. Hàng năm tổ chức tuyển dụng, đào tạo và thi nâng cấp
tay nghề cho công nhân sản xuất trực tiếp, cán bộ quản lý, nhân viên các phòng ban
ại
họ
cK
in
h
căn cứ vào nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và theo sự chỉ định của
cấp trên. Thực hiện ký kết các hợp đồng tuyển dụng, đảm bảo tiền lương, thưởng, bảo
hiểm, chế độ ưu đãi cho người lao động yên tâm công tác và gắn kết với công ty.
Bộ phận sản xuất:
Phân xưởng cắt: Trên cơ sở tài liệu kỹ thuật và theo yêu cầu của khách hàng khi có
đầy đủ sơ đồ rập mẫu, tác nghiệp cắt tiến hành cắt cung cấp phối cắt cho phân xưởng
may.
Đ
Phân xưởng may: Sau khi đã có đầy đủ tài liệu kỹ thuật tiến hành họp mẫu rãi chuyền
sản xuất ra thành phẩm đảm bảo số lượng, chất lượng đảm bảo tiến độ xuất hàng
Phân xưởng hoàn thành: Nhận sản phẩm từ phân xưởng may, gấp xếp và đóng gói
sản phẩm nhập kho.
Bộ phận KCS: Tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu chuẩn bị mẫu đến
sản xuất ra sản phẩm, trong quá trình kiểm tra phải đảm bảo chất lượng do khách hàng
yêu cầu.
Kho Nguyên liệu- Kho Phụ Liệu: Theo dõi, phối hợp kiểm trả thực tế hàng về có
đồng bộ, kịp thời không để đảm bảo tiến độ sản xuất.
2.1.4. Tình hình nguồn lực tại công ty qua 3 năm 2010 – 2012
43
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
2.1.4.1. Tình hình lao động
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào rất quan trọng quyết định sự tồn tại
và phát triển của công ty, số lượng và chất lượng phản ánh quy mô và kết quả sản xuất
kinh doanh, đặc biệt ngành may mặc là ngành sản xuất trực tiếp nên cần một số lượng
lao động khá cao và tỷ lệ lao động nữ chiếm tới 70 – 80% tổng số lao động toàn công
ty, lao động là yếu tố quyết định sự thành bại của sản xuất. Nhân công trong ngành
may mặc là rất nhiều và đòi hỏi phải có tay nghề, sự khéo léo, cẩn thận và chăm chỉ,
có vậy mới tạo ra những sản phẩm chất lượng và số lượng đáp ứng được nhu cầu của
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
khách hàng.
44
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Cơ cấu lao động của công ty qua ba năm 2010-2012 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm (2010-2012)
Cơ
cấu
%
100
45
615
6,82
93,18
51
799
6,00
94,00
59
601
8,94
91,06
63
787
10
8
9
633
1,52
1,21
1,36
95,91
Số
lượng
(người)
1100
64
1036
71
1029
So sánh 2012/2011
Tuyệt
Tương
đối
đối
(%)
(+-)
250
29,41
5,82
94,18
6
184
13,33
29,92
13
237
25,49
29,66
6,45
93,55
4
186
6,78
30,95
8
242
12,70
30,75
ọc
K
7,41
92,59
uế
Số
lượng
(người)
850
in
h
Cơ
cấu
%
100
So sánh 2011/2010
Cơ
Tuyệt
Tương
cấu
đối
đối
(%)
%
(+-)
100
190
28,79
12
1,41
17
1,55
2
20,00
5
41,67
10
1,18
14
1,27
2
25,00
4
40,00
14
1,65
19
1,73
5
55,56
5
35,71
814
95,76
1050
95,45
181
28,59
236
28,99
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Công ty cổ phần may xuất khẩu Huế)
ại
h
Tổng số công nhân
1. Phân theo chức năng
_Lao động gián tiếp
_Lao động trực tiếp
2. Phân theo giới tính
_Lao động nam
_Lao động nữ
3. Phân theo trình độ
_Đại học
_Trung và sơ cấp
_Công nhân kỹ thuật
_Lao động phổ thông
2012
Số
lượng
(người)
660
Đ
CHỈ TIÊU
2011
tế
H
2010
45
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy: Tổng số lao động qua 3 năm tăng lên một cách rõ rệt từ
660 lao động năm 2010 đã tăng lên 1.100 lao động năm 2012.
Xét về cơ cấu lao động phân theo chức năng ta thấy: Số lao động trực tiếp của công
ty chiếm một tỷ lệ lớn, chiếm trên 90%. Điều này thể hiện sự năng động trong hoạt
động của công ty. Số lao động gián tiếp qua 3 năm cũng tăng lên từ 45 lao động
năm 2010 tăng lên 64 lao động năm 2012. Công ty đã chú trọng đội ngũ cán bộ
trong đó đội ngũ cán bộ kỹ thuật là then chốt.
Xét về giới tính ta thấy: Do đặc điểm của công ty là may các mặt hàng cao
tế
H
uế
cấp đòi hỏi sự khéo léo chịu khó nên số lao động nữ chiếm một tỷ lệ rất lớn trên
tổng số lao động của toàn công ty và có xu hướng tăng. Năm 2010, số lao động nữ
là 601 lao động, năm 2011 số lao động nữ là 787 lao động (tăng 186 lao động).
Năm 2012 số lao động nữ tăng 242 lao động so với năm 2010 tương ứng tăng 30,75
ại
họ
cK
in
h
% do quy mô ngày càng tăng lên.
Xét về trình độ lao động: Nhìn chung 3 năm qua tình hình lao động không có
sự biến động lớn. Mặt khác vì nghành nghề đòi hỏi sự chăm chỉ khéo léo là chủ yếu
nên chưa đòi hỏi nhiều về trình độ. Nhưng trong tương lai, trình độ công nghệ cao,
kỹ thuật hiện đại đòi hỏi công nhân phải có trình độ để tiếp thu và sử dụng được
công nghệ mới. Công ty cần chú trọng nâng cao trình độ cho công nhân.
2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn
Đ
Trong mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh, tư liệu sản xuất đóng vai trò rất quan
trọng. Nó là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố
cơ bản để nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc và kích thích sự
phát triển của người lao động.
46
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2010-2012)
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ
71 - PHAN ĐÌNH PHÙNG
Năm 2011
Giá trị
%
Giá trị
A. Tài sản
72.185.585.109
100
90.516.085.201
I. Tài sản ngắn hạn
54.120.229.149
75
72.452.788.608
* Trong đó hàng tồn kho
29.302.440.059
II. Tài sản dài hạn
18.065.355.960
* Trong đó TSCĐ
17.154.997.014
B. Nguồn vốn
72.185.585.109
I. Nợ phải trả
60.968.966.431
* Trong đó nợ ngắn hạn
53.557.575.678
II. Vốn chủ sở hữu
11.216.618.678
9.570.192.348
90.516.085.201
ại
h
100
84
71.710.947.440
100
19.763.392.011
21.83
(10.915.498.904)
(14)
80
61.262.283.170
77
15.315.133.625
21.14
(11.190.505.438)
(18)
9.636.906.922
21.14
(4.380.537.797)
(11)
4.448.258.386
24.63
-
-
4.245.362.790
24.33
(751.169.059)
(4)
20
18.805.137.761
10.396.190.000
41.216.340.303
18.063.296.593
23
16.701.482.462
Chênh lệch
%
79.600.586.297
Chênh lệch
100
79.600.586.297
100
19.763.392.011
21.83
(10.915.498.904)
(14)
79
67.546.414.295
85
18.028.798.239
25.14
(4.164.533.145)
(6)
18.317.967.432
27.75
(4.064.533.145)
(7)
1.734.593.772
9.22
(6.750.965.759)
(56)
960.332.150
9.24
-
-
61.956.102.659
66.020.635.804
16
%
100
K
ọc
18.063.296.593
2012/2011
%
17.452.651.521
Đ
* Vốn đầu tư của chủ sở hữu
25
2011/2010
Giá trị
%
45.596.878.100
ĐVT: Đồng
So sánh
Năm 2012
in
h
Chỉ tiêu
Năm 2010
tế
H
uế
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2010-2012)
21
12.054.172.002
10.396.190.000
15
(Nguồn: Phòng tài vụ Công ty)
47
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Qua bảng số liệu ta nhận thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty có
sự biến động mạnh qua 3 năm, với hơn 72 tỷ đồng năm 2010, gần 91 tỷ đồng ở năm
2011 và đến năm 2012 thì con số này lại giảm xuống còn hơn 79 tỷ đồng,. Sở dĩ mà
năm 2011 có sự tăng mạnh về tài sản và nguồn vốn là vì công ty có mở thêm nhà
máy ở ngoài khu công nghiệp Hương Sơ vào tháng 8/2009 lúc đầu với chỉ mới 6
chuyền sản xuất nhưng đến cuối năm 2011 thì số chuyền đã lên đến 12 chuyền.
Đến năm 2012 cùng với sự khó khăn chung của nền kinh tế thế giới nói chung và
tế
H
uế
ngành may mặc nói riêng, Công ty cổ phần may Huế cũng bị ảnh hưởng xấu, một
số chuyền do ít công nhân phải bị giải thể.
Đối với nguồn vốn thì ta nhận thấy rằng Công ty còn phụ thuộc vào nguồn
vốn đi vay là chủ yếu, cụ thể vốn chủ sở hữu mới chỉ chiếm 16% trong tổng nguồn
ại
họ
cK
in
h
vốn ở năm 2010, đến năm 2012 thì con số này chỉ còn 15%, cho thấy sự khó khăn
chung đối với các doanh nghiệp xuất khẩu như Công ty cổ phần may xuất khẩu
Huế trong năm 2012.
Nợ phải trả cũng tăng lên qua các năm do sự mở rộng của quy mô sản xuất,
nhưng tốc độ tăng nợ phải trả giảm giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2011 tăng
so với 2010 là trên 18 tỷ đồng, nhưng đến năm 2012 thì nợ phải trả giảm một cách
đáng kể. Đây thể hiện sự có gắng hạn chế nợ trong tổng nguồn vốn của Công ty và
Đ
cũng là thể hiện sự khó khăn trong vấn đề đi vay của công ty. Mong rằng trong
những năm tới, cùng với sự cố gắng, quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên
toàn công ty, tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty được chuyển biến theo
chiều hướng tích cực.
2.1.4.3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2010 - 2012
Kết quả sản xuất của Công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
48
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2010-2012)
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ
71 - PHAN ĐÌNH PHÙNG
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2010-2012)
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
2011/2010
Chênh lệch
uế
ĐVT: ĐồngChỉ tiêu
2012/2011
%
Chênh lệch
%
90.156.488.635 144.895.469.295 115.173.118.290 54.738.980.660 37.78 (29.722.351.005)
(25.81)
2. Tổng chi phí
15.845.331.112
25.088.894.890
19.676.700.715
9.243.563.778 36.84
(5.412.194.175)
(27.51)
1.871.316.539
8.821.898.150
1.202.641.452
6.950.581.611 78.79
(7.619.256.698) (633.54)
1.438.574.011
7.728.851.955
1.021.873.031
6.290.277.944 81.39
(6.706.978.924) (656.34)
0.89
3.74 70.09
(4.45) (501.19)
5. Tỷ suất lợi nhuận/
doanh thu (%)
(Nguồn: Phòng tài vụ công ty
1.60
in
h
K
TNDN
ọc
4. Lợi nhuận sau thuế
5.33
ại
h
thuế TNDN
Đ
3. Lợi nhuận trước
tế
H
1. Doanh Thu
49
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Doanh thu của công ty có sự thay đổi rõ rệt qua 3 năm. Cụ thể doanh thu năm
2010 là trên 90 tỷ, năm 2011 là gần 145 tỷ nhưng đến năm 2012 doanh thu giảm
xuống còn hơn 115 tỷ. Giải thích vấn đề này là do năm 2012 là một năm khó khăn
chung của cả thế giới, khủng hoảng kinh tế nổ ra toàn cầu.Tất cả các nước đều thắt
chặt chi tiêu, đối với Công ty cổ phần may xuất khẩu Huế là công ty sản xuất và xuất
khẩu hàng may mặc thì đây là một năm đầy khó khăn và vất vã đối với toàn thể cán bộ
công nhân viên, khi mà các đơn đặt hàng đều bị giảm số lượng, để đảm bảo cho công
nhân có việc làm và kinh doanh sao cho hiệu quả là cả một quá trình phấn đấu của
tế
H
uế
toàn thể công ty. Mặc dù doanh thu và lợi nhuận của công ty có sự giảm sút nhưng
công ty cũng đã đứng vững và sẻ cố gắng tận dụng mọi cơ hội để phát triển tốt hơn
trong năm 2013 này
2.2. Thực trạng hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ phần
ại
họ
cK
in
h
May Xuất Khẩu Huế
2.2.1. Tình hình xuất khẩu của công ty trong thời gian vừa qua
Đ
2.2.1.1 Mức biến động của thực xuất so với kế hoạch
50
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Bảng 2.4: Biến động của xuất khẩu hàng may mặc kỳ thực tế so vs kế hoạch năm
2012 -2013
Chỉ
Đơn vị Năm 2012
tiêu
tính
Kế hoạch
Thực tế
VNĐ
64.182.494.712
64.069.782.066
Số
lượng
Năm 2013
Kế hoạch
Thực tế
52.379.136.00 64.460.488.800
(Nguồn: Phòng XNK)
Nhìn vào bảng tổng hợp ta có thể thấy tổng kim ngạch nhập khẩu và xuất khẩu
tế
H
uế
của công ty đều tăng so với năm 2009 cụ thể:
Bảng 2.5: So sánh mức biến động kim ngạch XNK năm 2012-2013
Chỉ tiêu
ại
họ
cK
in
h
Chênh lệch
Năm 2012
Số lượng
Số tiền (VNĐ)
%
-112.712.646
-0.00175613
Năm 2013
Số tiền (VNĐ)
3.101.485.950
%
0.05
(Nguồn: Phòng XNK)
Lượng xuất khẩu hàng may mặc của công ty năm 2012 giảm 0,000112 tỷ đồng
tương ứng giảm 0,175%. Đối với công ty HUDATEX , nguyên liệu chiếm tới 65%-
Đ
70% giá vốn hàng bán, năm 2012 giá nguyên vật liệu đầu vào không ổn định, phần
lớn sản phẩm của Công ty đều thực hiện dưới dạng hợp đồng mua nguyên vật liệu,
xuất thành phẩm, còn gọi là FOB (Free on Board). Nguyên vật liệu tốt với giá cạnh
tranh sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí, qua đó giúp công ty tăng lợi nhuận đáng
kể.
Mặt khác, với một số hợp đồng chỉ định thầu giá cả nguyên vật liệu được khách
hàng chấp nhận trước khi ký kết. Do đó ảnh hưởng của giá nguyên vật liệu đến doanh
thu và lợi nhuận cũng hạn chế hơn.
Nguyên vật liệu của Công ty được cấp bởi nhiều nguồn khác nhau, cả trong
nước (7,2%) và nước ngoài (92,8%). Nguồn cung cấp nguyên phụ liệu của Công ty
51
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
chủ yếu là từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kong, Đài Loan, do chất lượng đáp ứng
được yêu cầu, chủng loại phong phú và giá cả cạnh tranh. Do vậy, khi đơn đặt hàng
giảm thì số lượng xuất khẩu hàng may mặc của công ty cũng giảm. Trải qua quá trình
hoạt động, Công ty đã hợp tác và xây dựng được mối quan hệ truyền thống ổn định với
các nhà cung cấp (kể cả các nhà cung cấp được chỉ định) từ Hàn Quốc, Trung Quốc,
Đài Loan, … đồng thời để tiếp cận các thị trường này, Công ty có người của Công ty
đại diện tại Thành Phố Thượng Hải, Trung Quốc để tìm nguồn, kiểm tra chất lượng,
tiến độ và giá cả nhằm chủ động nguồn nguyên, phụ liệu kịp thời cho sản xuất.
tế
H
uế
Năm 2013 nguồn cung cấp từ các nước Trung Quốc, Hồng Kong … lại khá dồi
dào, phong phú, giá cả hợp lý và rất cạnh tranh. Ngoài ra đây là những thị trường có
ngành may mặc khá phát triển, vị trí địa lý lại khá thuận lợi nên việc tiếp cận các
nguồn cung này khá dễ dàng. Nhờ xây dựng được quan hệ tốt với các nhà cung cấp,
ại
họ
cK
in
h
Công ty đã tìm kiếm được nguồn nguyên vật liệu đáp ứng hơn 90% nguyên phụ liệu
cần thiết cho hoạt động sản xuất đến hết năm 2013 và các năm tiếp theo.
Trải qua cuộc giảm nguyên liệu năm 2012 ảnh hưởng khá nhiều đến thị trường
xuất khẩu của công ty, đơn đặt hàng giảm, đến năm 2013 công ty đi vào ổn định và
tiếp tục phát triển, các đơn đặt hàng tiếp tục gia tăng, cụ thể số lượng xuất khẩu hàng
may mặc tăng 0,3101 tỷ đồng, tăng 0,05% so với kỳ kế hoạch đặt ra. Trong thời gian
Đ
tới thị trường xuất khẩu vẫn là thị trường chính của công ty, công ty xác định ngành
nghề sản xuất kinh doanh cốt lõi của HUDATEX là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu
vì nó tiếp tục mang lại sự ổn định và lợi nhuận cho HUDATEX trong thời gian tới.
HUDATEX có các khách hàng là nhà bán lẻ có thị trường lớn ở Châu Âu, Châu
Mỹ…các khách hàng này đều cam kết đặt hàng lâu dài ổn định với công ty.. Các
khách hàng này đều đề nghị HUDATEX tăng thêm sản lượng vào năm tới,
HUDATEX chủ động cung cấp được nguyên phụ liệu và chuyển dần sang làm mẫu
phát triển để tăng giá trị lợi nhuận trên sản phẩm.
2.2.1.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Trong những năm qua, Công ty HUDATEX thực hiện kinh doanh đã đạt được một
52