Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.21 MB, 130 trang )
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán NVL và cách thức vận dụng Chuẩn mực
kế toán số 02 – Hàng tồn kho vào công tác kế toán NVL tại CTCP Dệt May Huế.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm 3 mục tiêu:
- Thứ nhất: Khái quát được những vấn đề cơ bản về kế toán NVL và các nguyên
tắc, phương pháp hạch toán NVL theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.
- Thứ hai: Tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty để rút
tế
H
uế
ra được sự khác nhau giữa thực tế so với các hướng dẫn về nguyên tắc và phương pháp
kế toán NVL theo Chuẩn mực kế toán số 02.
- Thứ ba: Đánh giá ưu, nhược điểm về phương pháp kế toán NVL tại công ty. Trên
cơ sở đó đưa ra những biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL theo các
ại
họ
cK
in
h
quy định và hướng dẫn trong Chuẩn mực kế toán số 02.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp kế toán NVL tại CTCP
Dệt May Huế.
- Về thời gian:
Đ
+ Số liệu dùng để phân tích và đánh giá tình hình nguồn lực và kết quả hoạt động
là số liệu tổng hợp của 3 năm 2012 – 2014
+ Số liệu thu thập để viết đề tài từ 1/1/2014 đến 31/12/2014
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập các thông tin có liên quan đến đề tài
trong các giáo trình, sách báo, chuẩn mực kế toán, thông tư,.. nhằm hệ thống hóa
những kiến thức cơ bản về mặt cơ sở lý luận phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Quan sát quy trình, cách thức tiến hành công
việc của các nhân viên trong phòng kế toán và các phòng ban khác nhằm tìm hiểu
SVTH: Đỗ Phan Nguyên Phương
2
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
thêm về thực trạng công tác kế toán trong công ty. Trên cơ sở đó, xác minh những
thông tin quan sát được bằng cách phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng, các nhân viên
phụ trách từng phần hành... Đồng thời, đó cũng là phương pháp để thu thập những
thông tin cần thiết và số liệu thô có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh
tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu
hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó.
- Phương pháp thu thập và phân tích số liệu: thu thập những số liệu thô, thông tin
thập được một cách khoa học và chính xác.
tế
H
uế
liên quan khác, từ đó tiến hành xử lý, phân tích và hệ thống hóa những thông tin thu
- Phương pháp trong hạch toán kế toán: nghiên cứu hệ thống phương pháp kế toán
bao gồm phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp
tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối kế toán. Từ đó, tiến hành tìm hiểu các cách
liệu.
ại
họ
cK
in
h
thức và thủ tục cụ thể để thực hiện các nội dung trong công tác kế toán nguyên vật
1.6. Cấu trúc đề tài
Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Đ
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Trong đó gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán nguyên vật liệu theo Chuẩn mực kế
toán số 02 - Hàng tồn kho
Chương 2: Thực trạng vận dụng Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho vào
công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP Dệt May Huế
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho tại CTCP Dệt May Huế
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
SVTH: Đỗ Phan Nguyên Phương
3
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 02 - HÀNG TỒN KHO
1.1. Đặc điểm chung về kế toán nguyên vật liệu
1.1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm
Theo tác giả Võ Văn Nhị trong cuốn “Kế toán tài chính” của Nhà xuất bản
Thống kê năm 2001 có đưa ra khái niệm về nguyên vật liệu như sau: “Nguyên vật liệu
tế
H
uế
là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường
xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm được sản xuất”.
ại
họ
cK
in
h
1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
- Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, NVL chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản xuất NVL được
tiêu dùng toàn bộ.
- Về mặt giá trị: Giá trị của NVL chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới được tạo ra.
Đ
1.1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu
NVL là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm, liên quan trực tiếp tới kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Do đó, cung ứng NVL kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt
giá trị, NVL là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất
nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý NVL chính
là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
SVTH: Đỗ Phan Nguyên Phương
4
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu
1.1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động, đồng thời là một yếu tố chi phí của doanh
nghiệp. Do vậy, việc hạch toán nguyên vật liệu một cách chính xác, hợp lý có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc kiểm soát chi phí, giá thành sản phẩm và đáp ứng có hiệu quả
các yêu cầu quản lý.
- Đối với việc kiểm soát chi phí
Bảo toàn vốn kinh doanh nhất là vốn lưu động cả về mặt hiện vật lẫn giá trị là
tế
H
uế
mối quan tâm của các doanh nghiệp. Nguyên vật liệu với tư cách là tài sản lưu động,
thường chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh nên nó là
đối tượng tất yếu của việc kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Mặt khác, việc nhập xuất nguyên vật liệu thường xuyên xảy ra, và nguyên vật
ại
họ
cK
in
h
liệu thường có nhiều chủng loại khác nhau, mỗi loại có công dụng khác nhau, nếu
thiếu một loại nào đó có thể dẫn đến việc phải ngừng sản xuất. Do đó, chỉ có hạch toán
vật liệu chính xác, hợp lý mới đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng
loại nguyên vật liệu – đó là cơ sở cho việc theo dõi, kiểm soát nguyên vật liệu.
- Đối với giá thành sản phẩm dịch vụ
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm do doanh
Đ
nghiệp đã sản xuất hoàn thành. Cùng với chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung thì
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở quan trọng để tính giá thành sản phẩm. Nếu
tiết kiệm chi phí sẽ hạ được giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì
vậy, hạch toán nguyên vật liệu phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác, hợp lý
để làm căn cứ, cơ sở hạch toán, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Đối với việc đáp ứng có hiệu quả các yêu cầu quản lý
Quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu. Vì vậy kế
toán giữ một vai trò hết sức quan trọng trong công tác hạch toán và quản lý nguyên vật
liệu.
SVTH: Đỗ Phan Nguyên Phương
5