Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.21 MB, 130 trang )
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s Nguyễn Hữu Thuỷ
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
* Ban giám đốc
Giám đốc điều hành: là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty, quyết định các chiến lược và sách lược
để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
→ Chức năng: quản lý, giám sát tài chính trong toàn công ty. Giám sát quá
trình kinh doanh ở các phòng ban, các đơn vị trực thuộc công ty. Thực hiện tài chính
pháp lệnh thống kê – kế toán do nhà nước ban hành.
→ Nhiệm vụ: lập kế hoạch về nhu cầu vốn để phục vụ sản suất kinh doanh,
tế
H
uế
luận chứng kinh tế, kỹ thuật theo yêu cầu của công ty nhằm chủ động đảm bảo nguồn
vốn phục vụ cho họat động sản xuất kinh doanh của công ty. Xây dựng các quy ước
quản lý, tiền hàng, quy ước công nợ… áp dụng cho tất cả các đơn vị trong công ty.
Theo dõi chặt chẽ các hoạt động kế tóan tài chính trong toàn công ty, kịp thời điều
* Phòng kinh doanh
K
in
và trả lương cho các bộ phận.
h
chỉnh những phát sinh bất hợp lý trong hoạt đọng kinh doanh, trong tiêu dùng tập thể
ọc
→ Chức năng: Điều hành trực tiếp hoạt động của công ty trên cơ sở chỉ đạo theo
từng nhóm chức năng mua, bán, bảo quản, xuất nhập. Ngoài ra còn là nơi diễn ra các cuộc
ại
h
đàm phán, tổ chức thực hiện hợp đồng giữa công ty với các cá nhân, tổ chức kinh doanh.
→ Nhiệm vụ: đảm bảo lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý cho công ty bằng
Đ
cách thực hiện xây dựng, lựa chọn các phương thức kinh doanh, các chiến lược tối ưu nhằm
đạt được các mục tiêu đề ra trong kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn của công ty.
* Phòng kế toán
Phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của
công ty theo luật định. Từ đó giúp Giám đốc quản lý, điều hành và kiểm soát chặt chẽ
các hoạt động kinh tế của Công ty.
Tổ chức phản ánh kịp thời theo định kỳ tình hình tài chính của công ty, hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động kinh tế khác.
Tổ chức công tác hạch toán, kế toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đúng theo chế độ tài chính kế toán mà Nhà nước ban hành. Tổ chức giám sát, kiểm tra
SVTH: Chế Thị Cẩm Thuý – Lớp: K44B QTKD TM
25
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s Nguyễn Hữu Thuỷ
các hoạt động kinh tế đã và đang diễn ra trong công ty theo đúng những quy định của
pháp luật và công ty ban hành.
Xây dựng giá thành định mức kỹ thuật, lưu trữ chứng từ.
* Cửa hàng
Công ty có 2 cửa hàng trực thuộc đặt tại 117 Nguyễn Huệ và 92 Mai Thúc
Loan. Các đơn vị này có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch
của công ty giao như quản lý tài sản, tiền vốn của đơn vị.
* Bộ phận bán hàng
Tiếp xúc với khách hàng, giới thiệu và giải thích về tính năng, đặc điểm của các
tế
H
uế
loại xe nhằm thuyết phục khách hàng mua hàng. Đồng thời trả lời mọi thắc mắc của
khách hàng và hướng dẫn, làm thủ tục mua xe cho khách hàng.
* Bộ phận bảo hành, sửa chữa
Lắp ráp xe cho khách hàng sau khi mua, hướng dẫn sử dụng, cách bảo quản và
h
giữ gìn xe. Đồng thời nhân viên bảo hành chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, thực
K
in
hiện bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa và chịu trách nhiệm hoàn toàn về những vấn đề kĩ
thuật phát sinh sau khi sửa chữa xe cho khách hàng.
ọc
* Bộ phận phụ tùng
Đ
ại
h
Bán các loại phụ tùng thay thế chính hãng, dầu nhớt,…
SVTH: Chế Thị Cẩm Thuý – Lớp: K44B QTKD TM
26
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s Nguyễn Hữu Thuỷ
2.1.4. Tổng quan tình hình hoạt động của công ty
2.1.4.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
Bảng 1: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Năm
2011
CHỈ TIÊU
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
(+/-)
%
TỔNG TÀI SẢN
19.373,60 20.677,83 20.734,80 1.304,23
Tài sản ngắn hạn
11.497,12 12.761,56 11.672,19 1.264,44
Tài sản dài hạn
7.916,27
9.062,61
39,79
TS ngắn hạn /Tổng TS
0.59
0.62
0.56
0.03
TS dài hạn/ Tổng TS
0.41
0.38
TỔNG NGUỒN VỐN
0.44
Vốn chủ sở hữu
6.73
56,97
0.28
339.3 -1.844,09 -44.32
18.426,35 16.516,58 18.417,64 -1.909,77
-10.36 1.901,06 11.51
0.11
0.15
-0.09
0.8
0.89
-0.15
0.09
0.2
K
in
0.05
0.95
2.317,16
0.06
(Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty TNHH TM Phước Phú)
Đ
ại
h
ọc
Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng
nguồn vốn
-0.06
3,214
Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
4.161,25
0,28
0.51 1.146,34 14.48
h
947,25
56,97
11 -1.089,37 -8.53
-0.03
19.373,60 20.677,83 20.734,80 1.304,23
Nợ phải trả
6.73
tế
H
uế
7.876,48
Chênh lệch
2013/2012
(+/-)
%
Hình 3: Biểu đồ thể hiện biến động tài sản, nguồn vốn của công ty qua 3 năm
Qua bảng số liệu trên cho thấy, qua 3 năm tổng tài sản của công ty có xu hướng
tăng nhưng tăng không đều, năm 2012 tăng 1.304,23 triệu đồng so với năm 2011
SVTH: Chế Thị Cẩm Thuý – Lớp: K44B QTKD TM
27
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s Nguyễn Hữu Thuỷ
tương ứng với tăng 6.73% và năm 2013 tăng 56,97 triệu đồng so với năm 2012 tương
ứng tăng 0.28%. Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn của công ty có sự tăng giảm không đều qua 3 năm. Năm
2012, tài sản ngắn hạn là 12.761,56 triệu tức tăng tới 1.264,44 triệu đồng tương đương
tăng 11% so với năm 2011 do trong năm này các khoản thu ngắn hạn tăng và hàng tồn
kho tăng. Nhưng sang năm 2013, tài sản ngắn hạn giảm còn 11.672,19 triệu đồng tức
giảm 1.089,37 triệu đồng tương đương giảm 8.53% so với năm 2012 do các khoản
phải thu, khỏan tiền và các khoản tương đương tiền giảm nên tài sản ngắn hạn giảm, trong
năm 2013 này hàng tồn kho của công ty vẫn tăng, tuy nhiên mức tăng của hàng tồn kho nhẹ
tế
H
uế
hơn mức giảm của các khoản phải thu, khỏan tiền và các khoản tương đương tiền nên tài
sản ngắn hạn vẫn giảm.
Trong cơ cấu tài sản thì tài sản ngắn hạn chiếm một phần khá lớn, qua 3 năm tỷ số
tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản luôn lớn hơn 50% và có sự biến động nhẹ. Cụ thể,
h
năm 2012 tỷ số này là 59%, tức trong 100 đồng tổng tài sản của công ty có 59 đồng là
K
in
tài sản ngắn hạn. Đến năm 2012, tỷ số này tăng nhẹ lên 62%, tức tăng 3% so với năm
2011. Nhưng đến năm 2013, tỉ số này là 56%, giảm 6% so với năm 2012. Trong tài sản
ọc
ngắn hạn các khoản tiền tương đương tiền chiếm một tỉ lệ lớn nên đây là một lợi thế
của công ty. Tuy nhiên qua 3 năm, hàng tồn kho của công ty tăng, mặc dù mức tăng
ại
h
nhẹ song vấn đề hàng tồn kho sẽ làm cho công ty ứ đọng vốn, điều này sẽ đặt công ty
vào tình thế khó khăn về mặt tài chính nên công ty cần quan tâm vấn đề này.
Đ
- Qua 3 năm, tài sản dài hạn của công ty tăng nhưng không đều, năm 2012 là
7.916,27 triệu đồng, tăng nhẹ thêm 39,79 triệu đồng so với năm 2011 tương ứng tăng
0.51%. Sang năm 2013 tăng mạnh so với năm 2012 lên 9.062,61 triệu đồng tức tăng
thêm tới 1.146,34 triệu đồng tương đương tăng 14.48%. Do công ty đầu tư thêm một
số tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Tỷ số tài sản dài hạn trên tổng tài sản chiếm một phần nhỏ hơn so với tỷ số tài sản
ngắn hạn trên tổng tài sản, chiếm khoảng 40% và tăng nhẹ qua 3 năm. Tỷ số này đạt
cao nhất vào năm 2013 chiếm 44%. Bởi lẽ công ty chỉ kinh doanh hàng hoá và cung
cấp dịch vụ mà không sản xuất do đó ít có nhu cầu sử dụng tài sản lâu dài hơn. Hơn
SVTH: Chế Thị Cẩm Thuý – Lớp: K44B QTKD TM
28