1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Bảng 9: Tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm (2011 – 2013)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.21 MB, 130 trang )


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



GVHD: Th.s Nguyễn Hữu Thuỷ



- Năm 2011 lợi nhuận từ hoạt động bán hàng đạt được là 2.532,47 triệu đồng, năm

2012 đạt được 2.532,47 triệu đồng tức giảm 25,13 triệu đồng tương đương giảm 0.99% so

với năm 2011. Nhưng năm 2013 lại giảm tới 247,25 triệu đồng tương đương giảm 9.8%

so với năm 2012. Trong đó:

+ Lợi nhuận từ hoạt động bán xe máy đều giảm qua 3 năm. Năm 2011, lợi nhuận bán

xe máy đạt được 2.419,21 triệu đồng, năm 2012 đạt được 2.379,34 triệu đồng tức giảm

1.64% so với năm 2011, năm 2013 đạt được 2.135,1 triệu đồng tức giảm tới 10.27% so với

năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu do sản lượng tiêu thụ xe máy giảm qua 3 năm.

+ Lợi nhuận từ hoạt động bán phụ tùng có sự biến động không đều. Năm 2012 đạt giá



uế



trị cao nhất là 128,00 triệu đồng, tăng 13.01% so với năm 2011. Nhưng năm 2013 lại giảm



tế

H



2.35% so với năm 2012. Mặc dù lợi nhuận từ hoạt động bán phụ tùng năm 2012 và năm

2013 đều cao hơn 2011 nhưng vẫn không làm lợi nhuận từ hoạt động bán hàng tăng lên,

do lợi nhuận từ hoạt động xe máy chiếm một tỉ trọng lớn trong lợi nhuận bán hàng.



h



Vậy lợi nhuận bán hàng giảm qua 3 năm chủ yếu do lợi nhuận từ hoạt động bán xe



in



máy giảm qua 3 năm.



K



- Lợi nhuận từ hoạt động CCDV đều tăng qua 3 năm, cụ thể năm 2011 đạt được

91,59 triệu đồng , năm 2012 tăng nhẹ lên 92,36 triệu đồng tức tăng thêm 0.77 triệu tương



ọc



đương tăng 0.84% so với 2011. Năm 2013 tiếp tục tăng lên tới 99,07 triệu đồng tức tăng



ại

h



thêm 6,71 triệu đồng tương đương tăng 7.27% so với năm 2012. Vậy, tình hình kinh

doanh của công ty từ hoạt động cung cấp dịch vụ khá tốt.



Đ



- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011, nhưng

cũng giảm mạnh vào năm 2013. Cụ thể năm 2011, lợi nhuận từ hoạt động tài chính đạt

94,41 triệu đồng, sang năm 2012 tăng lên thành 169,08 triệu tức tăng thêm tới 74,67 triệu

đồng tương đương tăng 79,09%. Năm 2013, khoản lợi nhuận này giảm xuống mạnh còn

66,78 tức đã giảm tới 101,3 triệu đồng tương đương giảm 60.50%, mức lợi nhuận năm

này thấp hơn mức lợi nhuận ở năm 2011.

- Một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là

chi phí quản lí doanh nghiệp. Qua 3 năm, chi phí quản lí doanh nghiệp của công ty giảm.

Cụ thể loại chi phí này vào năm 2011 là 2.176,24 triệu đồng, năm 2012 giảm còn

2.164,00 triệu đồng tức giảm 12,24 triệu đồng so với năm 2011, năm 2013 tiếp tục giảm

SVTH: Chế Thị Cẩm Thuý – Lớp: K44B QTKD TM



57



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



GVHD: Th.s Nguyễn Hữu Thuỷ



xuống còn 2.006,85 triệu đồng tức đã giảm tới 157,15 triệu đồng so với năm 2012. Phần

chi phí này giảm đi do công ty ty sử dụng hiệu quả các nguồn chi phí này. Điều này góp

phần vào việc hình thành lợi nhuận của công ty.

Nhìn chung, năm 2012 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng so

với năm 2011 mặc dù lợi nhuận từ hoạt động bán hàng giảm là do gia tăng lợi nhuận của

các yếu tố: lợi nhuận từ hoạt động bán phụ tùng, hoạt động CCDV, hoạt động tài chính và

khoản giảm của chi phí quản lí doanh nghiệp.

Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch từ thu nhập khác với chi phí hoạt động khác. Lợi

nhuận từ hoạt động này của công ty tăng giảm không ổn định. Năm 2012 là 119,81 triệu



uế



đồng tức đã tăng 36,52 triệu đồng so với năm 2011 tương đương tăng 43,85%. Sang năm 2013,



tế

H



lợi nhuận này chỉ còn 69,74 triệu đồng tức đã giảm tới 50,07 triêu đồng so với năm 2012 tương

đương giảm 41,79%. Lợi nhuận này cũng góp phần làm thay đổi nguồn lợi nhuận của công ty.

Qua 3 năm hoạt động kinh doanh, lợi nhuận sau thuế của công ty biến động không ổn



h



định. Năm 2012 lợi nhuận đạt giá trị cao nhất, đến năm 2011 và thấp nhất là năm 2013.



in



Cụ thể năm 2011 lợi nhuận này đạt được 516,05 triệu đồng, năm 2012 đạt được 543,44



K



triệu đồng ứng với tăng 27,39 triệu đồng so với năm 2011 tương đương với tăng 5.31%.

Năm 2013, lợi nhuận này chỉ đạt được 391.07 triệu đồng, đã giảm 152 triệu đồng tương



ọc



đương giảm 28.04% so với năm 2012.



ại

h



Nhìn chung, trong điều kiện kinh tế khó khăn của năm 2012, đặc biệt là cuộc khủng

hoảng kinh tế toàn cầu 2013 thì kết quả đạt được của công ty Phước Phú là khá tốt. Lợi



Đ



nhuận từ hoạt động bán hàng giảm qua 3 năm, tuy nhiên trong điều kiện kinh tế khó khăn

khiến nhiều doanh nghiệp phải thua lỗ, thì việc công ty vẫn giữu được mức lợi nhuận

dương và tương đối cao là một điều đáng khích lệ. Năm 2012, lợi nhuận sau thuế đã tăng

so với năm 2011, năm 2013 lợi nhuận này có giảm và ở mức thấp hơn những năm trước

nhưng vẫn không bị lỗ. Cho thấy phần nào hiệu quả trong hoạt động bán hàng cũng như

hoạt động kinh doanh cũng của công ty.



SVTH: Chế Thị Cẩm Thuý – Lớp: K44B QTKD TM



58



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



GVHD: Th.s Nguyễn Hữu Thuỷ



2.4.5. Phân tích các chỉ số về khả năng sinh lợi từ hoạt động bán hàng của công ty

Bảng 10:Các chỉ số thể hiện khả năng sinh lợi từ hoạt động bán hàng của công ty qua 3 năm



So sánh

Chỉ tiêu



So sánh



Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012

(+/-)



(+/-)



Doanh thu bán hàng



166.640,27 160.678,39 153.513,91 -5.961,88 -7.164,48



Giá vốn hàng bán



162.360,82 156.472,49 149.605,81 -5.888,33

1.746,98



1.698,56



1.648,01



-48,42



-50,55



516,05



543,44



391,07



27,39



-152,37



Tỷ suất LNST/ DTBH



0.31



0.34



0.25



0. 03



-0.09



Tỷ suất LNST/ GVHB



0.32



0.35



0.26



0.03



-0.09



Tỷ suất LNST/ CPBH



29.54



32



23.73



2.46



-8.27



Lợi nhuận sau thuế



ại

họ

cK

in

h



Phân tích:



tế

H

uế



Chi phí bán hàng



-6.866,68



- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu bán hàng

Ta thấy rằng, tỷ suất LNST/DTBH có sự biến động không đều qua 3 năm, tuy

nhiên mức biến động này rất nhẹ, năm 2011 đạt 0.31% tức một đồng doanh thu bán

hàng tạo ra được 0.0031 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2012 đạt 0.34% tức tăng 0.03%

so với năm 2011, năm 2013 đạt 0.25% tức giảm 0.09% so với năm 2012. Do sản lượng

tiêu thụ xe máy năm 2012 giảm làm cho doanh thu bán hàng năm 2012 nhỏ hơn 2011,



Đ



tuy nhiên lợi nhuận sau thuế năm 2012 cao hơn năm 2011 do công ty đã cố gắng rất

nhiều trong việc kiểm soát những khoản chi phí như: chi phí gía vốn hàng bán, chi phí

bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp cộng thêm vào đó là khoản gia tăng lợi

nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuân khác. Điều này làm cho tỷ suất này của năm

2012 cao hơn 2011.Năm 2013, tỷ suất này giảm xuống do khoản lợi nhuận sau thuế giảm.

Tuy nhiên, nhìn chung tỉ suất này qua các năm vẫn ở mức tương đối thấp.

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Giá vốn hàng bán

Cũng như tỉ suất LNST/DTBH thì tỷ suất LNST/GVHB cũng thấp và tăng giảm

nhẹ qua 3 năm. Năm 2011 đạt 0.32%, năm 2012 đạt 0.35% tức tăng 0.03% so với năm

2011, năm 2013 đạt 0.26% tức giảm 0.09% so với năm 2013. Do giá vốn hàng bán của

SVTH: Chế Thị Cẩm Thuý – Lớp: K44B QTKD TM



59



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



GVHD: Th.s Nguyễn Hữu Thuỷ



công ty đều giảm dần qua 3 năm, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế đạt giá trị cao nhất năm

2012, thấp nhất năm 2013 nên ta có được kết quả các tỷ số như trên.

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/chi phí bán hàng

Tỷ suất LNST/CPBH đạt tỷ lệ tương đối, Năm 2011 đạt được 29.54% . Năm

2012, tỷ suất này tăng lên 32%, và năm 2013 giảm còn 23.73%. Cũng giống như giá

vốn hàng bán, qua 3 năm chi phí bán hàng đều giảm, nhưng do lợi nhuận sau thuế năm

2012 cao hơn năm 2011 và năm 2011 cao hơn năm 2013 nên ta có được các tỷ số như vậy.

Nhìn chung các tỷ số về khả năng sinh lợi từ hoạt động bán hàng của công ty năm

2012 là đạt cao nhất, tiếp đến là năm 2011 và thấp nhất là năm 2013, và các tỷ số này



tế

H

uế



còn ở mức tương đối thấp. Công ty cần quan tâm đến các tỉ suất này nhiều hơn, cần

phấn đấu, nỗ lực và phát huy nhiều hơn nữa nhằm nâng cao lợi nhuận để hoạt động bán

hàng cũng như hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn.



2.5. Đánh giá của khách hàng về chính sách bán hàng của công ty



ại

họ

cK

in

h



2.5.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu



Đ



* Theo địa bàn



Hình 7 : Biểu đồ thể hiện số mẫu điều tra theo địa bàn

Nhìn vào biểu đồ ta thấy, khách hàng trong mẫu điều tra có 57.3% ở huyện và

42.7% ở thành phố. Số khách hàng ở huyện chiếm tỉ lệ cao hơn ở thành phố tuy nhiên

mức chênh lệch không lớn lắm. Điều này cũng khớp với thực tế về khách hàng của

công ty Phước Phú. Qua đó ta thấy Phước Phú có uy tín thương hiệu và tầm ảnh hưởng

lớn vì có khá lớn khách hàng ở xa đến mua xe tại công ty.



SVTH: Chế Thị Cẩm Thuý – Lớp: K44B QTKD TM



60



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

×