Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.21 MB, 130 trang )
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s Nguyễn Hữu Thuỷ
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy rằng, tổng chi phí giảm dần qua 3 năm.
Năm 2012 tổng chi phí giảm 5,902.08 triệu đồng tương đương giảm 3.52% so với năm
2011 và năm 2013 giảm 7,116.22 triệu đồng tương đương giảm 4.4% so với năm 2012.
Nguyên nhân là do ảnh hưởng của các khoản mục chi phí, trong đó giá vốn hàng bán
chiếm tỉ trọng cao nhất.
- Giá vốn hàng bán: Qua bảng trên ta thấy, giá vốn hàng bán chiếm tỉ trọng cao nhất
trong tổng chi phí hàng năm của công ty. Điều đó cho thấy, giá vốn hàng bán là một chi
phí quan trọng quyết định đến lợi nhuận của công ty. Năm 2012, giá vốn hàng bán của
uế
công ty là 156.472,49 triệu đồng giảm so với năm 2011một khoản là 5.888,33 triệu đồng
tế
H
tương đương giảm 3.63%. Đến năm 2013 giá vốn hàng bán lại tiếp tục giảm còn
149.605,81 triệu đồng, tức so với năm 2012 giảm 6.866,68 triệu đồng tương đương giảm
4.39%. Trong đó:
h
+ Giá vốn xe máy giảm dần qua các năm, năm 2011 là 153.917,17 triệu đồng, qua
in
năm 2012 giảm còn 148.015,9 triệu đồng tức đã giảm 3.83% so với năm 2011và năm
K
2013 giảm còn 141.163,07 triệu đồng tức giảm 4.63% so với năm 2012. Giá vốn xe máy
ọc
giảm qua 3 năm do sản lượng tiêu thụ xe giảm, nguồn hàng hoá mà công ty nhập về ít
hơn. Cho thấy công ty đã bám sát nhu cầu thị trường, cho nhập về số lượng xe ít hơn góp
ại
h
phần sử dụng chi phí có hiệu quả hơn.
+ Giá vốn phụ tùng có sự biến động nhẹ qua 3 năm. Năm 2011 là 8.443,65 triệu
Đ
đồng, năm 2012 tăng lên 8.456,59 triệu đồng tức tăng 0.15% so với năm 2011 , năm 2013
giảm xuống còn 8.442,74 triệu đồng tức giảm 0.16% so với năm 2012. Mặc dù năm
2012, giá vốn bán phụ tùng có tăng nhưng do giá vốn xe máy chiếm tỉ trọng rất lớn trong
tổng giá vốn hàng bán mà giá vốn xe máy lại giảm qua 3 năm nên tổng giá vốn hàng bán
vẫn giảm qua 3 năm.
SVTH: Chế Thị Cẩm Thuý – Lớp: K44B QTKD TM
53
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s Nguyễn Hữu Thuỷ
- Chi phí bán hàng: Qua bảng trên ta thấy chi phí bán hàng đối với xe máy và phụ
tùng đều giảm qua 3 năm. Cụ thể:
+ Năm 2011, chi phí bán xe máy là 1.511,51 triệu đồng, năm 2012 giảm xuống còn
1.478,08 triệu đồng tức giảm 2.21% so với năm 2011, và năm 2013 giảm xuống còn
1.434,69 triệu đồng tức giảm 2.94%.
+ Năm 2011, chi phí bán phụ tùng là 235,47 triệu đồng, năm 2102 giảm còn 220,48
triệu đồng tức giảm 6.37% so với năm 2011 và 2013 giảm còn 213,32 triệu đồng tức giảm
3.25% so với năm 2012.
uế
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều đối thủ cạnh tranh thì để tồn tại và phát triển
tế
H
công ty phải có biện pháp thu hút khách hàng bằng cách đẩy mạnh quảng cáo, khuyến
mãi, tăng cường tiếp thị…điều này sẽ làm tăng khoản mục chi phí bán hàng. Tuy nhiên
việc tăng các khoản chi phí này sẽ làm cho lợi nhuận của công ty giảm xuống. Qua phân
h
tích ta thấy rằng chi phí bán hàng của công ty giảm qua 3 năm, chứng tỏ rằng công ty có
in
sự kiểm soát chặt chẽ trong khỏan mục chi phí này nhằm nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên
K
việc cắt giảm chi phí bán hàng sẽ làm cho công ty gặp nhiều khó khăn hơn trong việc thu
ọc
hút khách hàng so với đối thủ. Đòi hỏi công ty phải quan tâm phân bổ nguồn chi phí này
một cách hợp lí vừa đảm bảo tiết kiệm đi đôi với hiệu quả.
ại
h
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Chi phí quản lí doanh nghiệp của công ty Phước Phú
bao gồm toàn bộ các chi phí mà công ty đã bỏ ra nhẳm duy trì việc tổ chức, điều hành và
Đ
quản lí hoạt động chung của toàn bộ công ty như các loại chi phí điện nước, chi phí điện
thoại phục vụ công tác quản lí, lương nhân viên bộ máy quản lí….
Chi phí quản lí doanh nghiệp của công ty thay đổi theo chiều hướng giảm qua các
năm. Cụ thể loại chi phí này vào năm 2011 là 2.176,24 triệu đồng, năm 2012 giảm còn
2.164,00 triệu đồng tức giảm 12,24 triệu đồng so với năm 2011, năm 2013 tiếp tục giảm
xuống còn 2.006,85 triệu đồng tức đã giảm tới 157,15 triệu đồng so với năm 2012. Phần chi
phí này giảm đi do công ty ty sử dụng hiệu quả các nguồn chi phí thuộc chi phí này.
SVTH: Chế Thị Cẩm Thuý – Lớp: K44B QTKD TM
54
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s Nguyễn Hữu Thuỷ
- Chi phí CCDV đạt cao nhất vào năm 2012 với 1.204,38 triệu đồng tức tăng 7,14 triệu
đồng tương đương tăng 0.6% so với năm 2011. Sang năm 2013, chi phí này giảm xuống còn
1.184,02 triệu đồng tức giảm 20,36 triệu đồng tương đương giảm 1.69% so với năm 2012.
- Chi phí tài chính và chi phí khác là khoản phát sinh thấp bởi Phước Phú không phải
là công ty có quy mô lớn, nhưng nó cũng góp phần ảnh hưởng nhỏ đến tổng chi phí.
+ Chi phí tài chính của công ty đạt cao nhất vào năm 2012 với 172,68 triệu đồng,
năm 2011 là 133,74 triệu đồng và năm 2013 là 150,78 triệu đồng. Tương đương năm
2012 tăng 29.12% so với năm 2011 và năm 2013 giảm 12.68% so với năm 2012. So với
uế
năm 2011 thì chi phí tài chính năm 2012 và 2013 đều cao hơn nhưng trong điều kiện kinh
tế
H
kế khó khăn như năm 2012, 2013 thì việc chi phí tài chính cao sẽ là một thách thức lớn
đối với công ty.
+ Chi phí khác chiếm một phần rất nhỏ trong tổng chi phí, qua 3 năm chi phí này đều
h
tăng. Cụ thể năm 2011 chi phí này là 8,72 triệu, năm 2012 tăng lên 9,55 triệu tức tăng
in
thêm 9.52% triệu so với năm 2011, năm 2013 là 9,97 triệu đồng tức tăng thêm 4.4% so
K
với năm 2012. Chứng tỏ công ty kiểm soát chưa tốt khoản mục chi phí này.
ọc
Nhìn chung, tổng chi phí của công ty có xu hướng giảm qua mỗi năm, nhờ vào sự
kiểm soát các khoản chi phí thành phần đặc biệt là giá vốn hàng bán, bởi lẽ giá vốn bán
ại
h
hàng chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng chi phí mà khoản giá vốn bán hàng giảm qua 3
năm nên đã dẫn đến tổng chi phí giảm qua 3 năm. Điều này sẽ góp phần nâng lợi nhuận
Đ
cho công ty, đặc biệt là lợi nhuận từ hoạt động bán hàng.
SVTH: Chế Thị Cẩm Thuý – Lớp: K44B QTKD TM
55
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s Nguyễn Hữu Thuỷ
2.4.4.3. Phân tích lợi nhuận
Bảng 9: Tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm (2011 – 2013)
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
Năm
Năm
2011
2012
2013
Chênh lệch
Chênh lệch
2012/2011
2013/2012
(+/-)
%
(+/-)
%
Lợi nhuận từ hoạt Xe máy
2.419,21 2.379,34 2.135,1 -39,87 -1.64 -244,24 -10.27
đồng bán hàng
Phụ tùng
113,26
Tổng
2.532,47 2.507,34 2.260,09 -25,13 -0.99 -247,25 -9.86
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
94,41
0.84 6,71
7.27
74,67 79,09 -102,30 -60.50
604,78
419,10
62,55 11.54 -185,68 -30.7
119,81
69,74
36,52 43.85 -50,07
Lợi nhuận trước thuế
h
83,29
-41.79
724,59
488,84
99,07 15.84 -235,75 -32.54
109,47
181,15
97,77
71,68 65.48 -83,38
516,05
543,44
391,07
27,39 5.31 -152,37 -28.04
K
625,52
ọc
LỢI NHUẬN SAU THUẾ
0,77
66,78
Lợi nhuận khác
Thuế TNDN
99,07
-2.35
169,08
in
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 542,23
92,36
14,74 13.01 -3,01
uế
91,59
124,99
tế
H
Lợi nhuận từ hoạt đông CCDV
128,00
-46.03
ại
h
(Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty TNHH TM Phước Phú)
Tổng mức lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng và
nói lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tổng mức lợi nhuận của công ty bao
Đ
gồm nhiều yếu tố trong đó có 2 hoạt động chính tạo ra lợi nhuận là lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. Qua kết quả trên ta thấy, lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh chiếm một phần rất lớn trong tổng lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận
khác chỉ chiếm một phần nhỏ. Từ đó ta có thể khẳng định, nguồn thu lợi chủ yếu mà công
ty có được là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, mà cụ thể đối với công ty thì nguồn lợi
nhuận chủ yếu là từ hoạt động bán hàng.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp trừ đi chi phí
hoạt động. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cao nhất vào năm 2012 và thấp nhất
vào năm 2013 là do:
SVTH: Chế Thị Cẩm Thuý – Lớp: K44B QTKD TM
56
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.s Nguyễn Hữu Thuỷ
- Năm 2011 lợi nhuận từ hoạt động bán hàng đạt được là 2.532,47 triệu đồng, năm
2012 đạt được 2.532,47 triệu đồng tức giảm 25,13 triệu đồng tương đương giảm 0.99% so
với năm 2011. Nhưng năm 2013 lại giảm tới 247,25 triệu đồng tương đương giảm 9.8%
so với năm 2012. Trong đó:
+ Lợi nhuận từ hoạt động bán xe máy đều giảm qua 3 năm. Năm 2011, lợi nhuận bán
xe máy đạt được 2.419,21 triệu đồng, năm 2012 đạt được 2.379,34 triệu đồng tức giảm
1.64% so với năm 2011, năm 2013 đạt được 2.135,1 triệu đồng tức giảm tới 10.27% so với
năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu do sản lượng tiêu thụ xe máy giảm qua 3 năm.
+ Lợi nhuận từ hoạt động bán phụ tùng có sự biến động không đều. Năm 2012 đạt giá
uế
trị cao nhất là 128,00 triệu đồng, tăng 13.01% so với năm 2011. Nhưng năm 2013 lại giảm
tế
H
2.35% so với năm 2012. Mặc dù lợi nhuận từ hoạt động bán phụ tùng năm 2012 và năm
2013 đều cao hơn 2011 nhưng vẫn không làm lợi nhuận từ hoạt động bán hàng tăng lên,
do lợi nhuận từ hoạt động xe máy chiếm một tỉ trọng lớn trong lợi nhuận bán hàng.
h
Vậy lợi nhuận bán hàng giảm qua 3 năm chủ yếu do lợi nhuận từ hoạt động bán xe
in
máy giảm qua 3 năm.
K
- Lợi nhuận từ hoạt động CCDV đều tăng qua 3 năm, cụ thể năm 2011 đạt được
91,59 triệu đồng , năm 2012 tăng nhẹ lên 92,36 triệu đồng tức tăng thêm 0.77 triệu tương
ọc
đương tăng 0.84% so với 2011. Năm 2013 tiếp tục tăng lên tới 99,07 triệu đồng tức tăng
ại
h
thêm 6,71 triệu đồng tương đương tăng 7.27% so với năm 2012. Vậy, tình hình kinh
doanh của công ty từ hoạt động cung cấp dịch vụ khá tốt.
Đ
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011, nhưng
cũng giảm mạnh vào năm 2013. Cụ thể năm 2011, lợi nhuận từ hoạt động tài chính đạt
94,41 triệu đồng, sang năm 2012 tăng lên thành 169,08 triệu tức tăng thêm tới 74,67 triệu
đồng tương đương tăng 79,09%. Năm 2013, khoản lợi nhuận này giảm xuống mạnh còn
66,78 tức đã giảm tới 101,3 triệu đồng tương đương giảm 60.50%, mức lợi nhuận năm
này thấp hơn mức lợi nhuận ở năm 2011.
- Một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là
chi phí quản lí doanh nghiệp. Qua 3 năm, chi phí quản lí doanh nghiệp của công ty giảm.
Cụ thể loại chi phí này vào năm 2011 là 2.176,24 triệu đồng, năm 2012 giảm còn
2.164,00 triệu đồng tức giảm 12,24 triệu đồng so với năm 2011, năm 2013 tiếp tục giảm
SVTH: Chế Thị Cẩm Thuý – Lớp: K44B QTKD TM
57