Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.57 KB, 121 trang )
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán đƣợc tính bằng một trong những phƣơng pháp
sau:
− Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO)
− Phƣơng pháp thực tế đích danh
− Phƣơng pháp bình quân gia quyền
1.3.1. Phương pháp nhập trước xuất trước (First-in, first-out)
Phƣơng pháp này dựa trên giả định hàng hoá nào nhập kho trƣớc
thì đƣợc xuất trƣớc. Hàng hóa xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính
theo giá thực tế của lần nhập đó. Phƣơng pháp này chỉ phù hợp với
những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa.
Ƣu điểm: Phƣơng pháp này giúp cho kế toán có thể tính đƣợc
ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo
cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng
nhƣ cho công tác quản lý.
Nhƣợc điểm: làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với
những khoản chi phí hiện tại. Theo phƣơng pháp này, doanh thu hiện
tại đƣợc tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá đã có đƣợc từ
cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lƣợng chủng loại mặt hàng nhiều,
phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán
cũng nhƣ khối lƣợng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
1.3.2. Phương pháp tính giá thực tế đích danh
Theo phƣơng pháp này sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá xuất kho thuộc
lô hàng nhập nào thì tính theo giá thực tế nhập kho của lô đó.
Ƣu điểm: Đây là phƣơng án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù
hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị
của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn
nữa, giá trị hàng tồn kho đƣợc phản ánh đúng theo giá trị thực tế của
nó.
Nhƣợc điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phƣơng pháp này đòi hỏi
những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại
mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn
kho nhận diện đƣợc thì mới có thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này.
Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp
dụng đƣợc phƣơng pháp này.
1.3.3. Phương pháp bình quân gia quyền
Giá vốn của hàng hóa xuất kho đƣợc tính theo đơn giá bình quân
và số lƣợng hàng hóa xuất trong kì
Trị giá thực tế của
hàng xuất kho
9
Tha
ng
Lon
g
Uni
ver
sit
y
Lib
rar
y
Trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo 2 cách:
− Bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Tổng giá thực tế hàng hóa sau mỗi lần nhập
Tổng số lƣợng thực tế hàng hóa sau mỗi lần nhập
+ Ƣu điểm: kế toán có thể tính giá hàng xuất kho một cách kịp thời.
+ Nhƣợc điểm: Khối lƣợng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính
giá từng loại hàng hóa. Phƣơng pháp này chỉ phù hợp với những doanh
nghiệp có ít chủng loại hàng hóa và số lần nhập của mỗi loại hàng hóa
không quá nhiều. Nếu doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa với tần
suất nhập hàng liên tục sẽ gặp nhiều khó khăn và dễ dẫn đến sai sót vì sau
mỗi lần xuất kho kế toán phải tính lại giá của hàng hóa xuất.
− Bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình
=
quân cả kỳ dự trữ
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong kỳ
+ Ƣu điểm: Giảm nhẹ đƣợc việc hạch toán chi tiết hàng hóa, không phụ thuộc
vào số lần nhập, xuất của mỗi loại hàng hóa. Phƣơng pháp này thích hợp
với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa nhƣng số lần nhập, xuất
của mỗi loại nhiều.
+ Nhƣợc điểm: trị giá vốn của hàng xuất chỉ đƣợc tính vào cuối kỳ vì vậy
công tác kế toán dồn lại và gây ảnh hƣởng đến các phần hành kế toán khác.
Ngoài ra phƣơng pháp này không phản ánh kịp thời thông tin kế toán ngay
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ và độ chính xác không cao.
1.4. Các phƣơng thức thanh toán hàng bán
Sau khi giao hàng cho bên mua và đƣợc chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phƣơng thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa
thuận giữa hai bên mà lựa chọn phƣơng thức thanh toán cho phù hợp. Hiện các doanh
nghiệp thƣơng mại thƣờng áp dụng các phƣơng thức thanh toán sau:
1.4.1. Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phƣơng thức mà quyền sở hữu về tiền tệ đƣợc chuyển từ ngƣời mua snag
ngƣời bán ngay sau khi quyền sở hữu về hàng hóa đƣợc chuyển giao. Thanh toán trực
tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán ở phƣơng thức hàng
đổi hàng)
10
1.4.2. Phương thức thanh toán trả chậm
Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ đƣợc chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng. Nợ phải thu cần đƣợc hạch toán quản
lý chi tiết theo từng đối tƣợng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.
1.5. Nội dung kế toán bán hàng
1.5.1. Chứng từ sử dụng
Những chứng từ đƣợc sử dụng chủ yếu trong kế toán bán hàng:
− Hợp đồng thƣơng mại, đơn đặt hàng, bảng kê hàng bán lẻ
− Phiếu xuất kho
− Hóa đơn GTGT
− Chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có…
1.5.2. Tài khoản sử dụng
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính về “Chế
độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa” có quy định về hệ thống tài khoản kế toán sử
dụng. Trong đó một số tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng nhƣ:
Tài khoản 156 “Hàng hoá”: Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh giá trị
hiện có, tình hình biến động của các loại hàng hoá nhập kho của doanh nghiệp theo giá
thực tế.
11
Thang Long University Library
Tài khoản 156
Nợ
-Trị giá hàng hoá mua vào đã nhập kho
theo hoá đơn mua hàng
- Chi phí thu mua hàng hoá
- Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có
- Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho
trong kỳ
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã
bán trong kỳ
- Chiết khấu thƣơng mại và các khoản
- Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công
giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng
(Gồm giá mua vào và chi phí gia công) - Trị giá hàng hoá trả lại cho ngƣời bán
- Trị giá hàng hoá đã bán bị ngƣời mua trả - Trị giá hàng phát hiện thiếu khi kiểm kê
lại nhập kho
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu
- Trị giá hàng phát hiện thừa khi kiểm kê
kỳ (Trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê
kỳ (Trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán định kỳ)
hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê - Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc
định kỳ)
chuyển thành bất động sản đầu tƣ, bất
- Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào
hoặc chuyển từ bất động sản đầu tƣ.
động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản
cố định.
Dƣ nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho
Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi
hoặc chuyển cho đơn vị cấp dƣới hạch toán phụ thuộc để bán. Trị giá dịch vụ đã hoàn
thành, bàn giao cho ngƣời đặt hàng, nhƣng chƣa đƣợc chấp thuận thanh toán.
Tài khoản này sử dụng cho tất cả đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực.
12
Nợ
Tài khoản 157
Có
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho - Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán,
khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; dịch vụ đã cung cấp đƣợc đƣợc xác định
gửi cho các đơn vị cấp dƣới hạch toán là đã bán;
phụ thuộc.
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách gửi đi bị khách hàng trả lại.
hàng, nhƣng chƣa đƣợc xác định là đã - Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành
bán.
phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, chƣa đƣợc là đã bán đầu kỳ (Trƣờng hợp
thành phẩm đã gửi bán chƣa đƣợc xác doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
định là đã bán cuối kỳ (Trƣờng hợp phƣơng pháp kiểm kê định kỳ).
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kiểm kê định kỳ).
Dƣ nợ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã
gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chƣa đƣợc
xác định là đã bán trong kỳ.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và
bất động sản đầu tƣ.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, nhƣ cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phƣơng thức cho thuê hoạt động.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2
− Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
− Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm
− Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
− Tài khoản 5118: Doanh thu khác
13
Thang Long University Library
Nợ
Tài khoản 511
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất
khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng và đã đƣợc xác định
là đã bán trong kỳ kế toán.
Có
-Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ kế toán.
-Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp
thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp.
-Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
-Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
-Khoản chiết khấu thƣơng mại kết chuyển cuối
kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản này không có số dƣ
Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản đƣợc điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả
lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế đƣợc giảm trừ vào doanh thu nhƣ
thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
− Tài khoản 5211 “Chiết khấu thƣơng mại”: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thƣơng mại cho ngƣời mua do khách hàng mua hàng với
khối lƣợng lớn nhƣng chƣa đƣợc phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
− Tài khoản 5212 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị ngƣời mua trả lại trong kỳ.
− Tài khoản 5213 “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán cho ngƣời mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém
quy cách nhƣng chƣa đƣợc phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa,
cung cấp dịch vụ trong kỳ.
14
Nợ
Tài khoản 521
Có
- Số chiết khấu thƣơng mại đã chấp nhận- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển t
thanh toán cho khách hàng.
chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng
bán,cho
doanh
thumua
củahàng.
hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng v
Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận
ngƣời
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngƣời mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng v
phẩm, hàng hóa đã bán
Tài khoản này không có số dƣ
Tài khoản 611 “Mua hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào, nhập kho hoặc đƣa vào sử dụng
trong kỳ.
Tài khoản 611 “Mua hàng” chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
Giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào phản ánh trên
Tài khoản 611 “Mua hàng” phải thực hiện theo nguyên tắc giá gốc.
Trƣờng hợp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, doanh
nghiệp tổ chức kiểm kê hàng tồn kho vào cuối kỳ kế toán để xác định số lƣợng và giá
trị của từng nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá, sản phẩm, công cụ, dụng cụ tồn kho đến
cuối kỳ kế toán để xác định giá trị hàng tồn kho xuất vào sử dụng và xuất bán trong
kỳ.
Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ: Khi
mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá, căn cứ vào hoá đơn mua hàng,
Hoá đơn vận chuyển, phiếu nhập kho, thông báo thuế nhập khẩu phải nộp (Hoặc biên
lai thu thuế nhập khẩu,. . .) để ghi nhận giá gốc hàng mua vào Tài khoản 611 “Mua
hàng”. Khi xuất sử dụng, hoặc xuất bán chỉ ghi một lần vào cuối kỳ kế toán căn cứ vào
kết quả kiểm kê.
Kế toán phải mở sổ chi tiết để hạch toán trị giá gốc hàng tồn kho mua vào theo
từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá.
15
Thang Long University Library
Nợ
Tài khoản 611
Có
- Trị giá thực tế hàng hoá, nguyên liệu, - Trị giá hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (Theo
(Theo kết quả kiểm kê).
kết quả kiểm kê).
- Trị giá thực tế hàng hoá, nguyên liệu, - Trị giá thực tế hàng hoá, nguyên liệu, vật
vật liệu, công cụ, dụng cụ, mua vào trong liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong
kỳ, hàng hoá đã bán bị trả lại…
kỳ hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (Chƣa
đƣợc xác định là đã bán trong kỳ).
- Trị giá thực tế hàng hóa, nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá trả lại
cho ngƣời bán, hoặc đƣợc giảm giá.
Tài khoản này không có số dƣ
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ; giá thành sản xuất của sản
phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tƣ nhƣ: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí
nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tƣ theo phƣơng thức cho thuê hoạt động (Trƣờng hợp
phát sinh không lớn); chi phí nhƣợng bán, thanh lý BĐS đầu tƣ.
16