Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.57 KB, 121 trang )
Thang Long University Library
1.6.3 . Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1. 10. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
TK 334,338
TK 642
TK 911
Tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên bộ phận bán hàng và quản lý doanh
nghiệp
TK 152,153
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ
phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp
TK 142,242
Phân bổ chi phí trả trƣớc cho bộ phận bán hàng và
quản lý doanh nghiệp
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận
bán hàng và quản lý doanh nghiệp
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận
bán hàng và quản lý doanh nghiệp
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
TK 335
Trích trƣớc chi phí phải trả cho bộ phận bán
hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp
TK 159,351,352
Trích lập các khoản dự phòng
Cuối kỳ hoàn nhập các khoản dự
phòng
26
Kết chuyển chi
phí quản lý
phát sinh trong
kỳ
Sơ đồ 1. 11. Kế toán xác định kết quả bán hàng
TK 632
TK 911
TK 511
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK 642
TK 521
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu
quản lý kinh doanh
1.7. Tổ chức hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
Hình thức sổ kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và
tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phƣơng pháp ghi chép nhất định.
Căn cứ vào hệ thống tài khoản, chế độ kế toán của Nhà nƣớc, quy mô đặc điểm sản
xuất kinh doanh… doanh nghiệp chọn cho mình hình thức ghi sổ phù hợp nhằm cung
cấp thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác. Nhƣ vậy, hình thức kế toán thực chất
là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lƣợng các loại sổ kế toán chi tiết,
sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán,
trình tự và phƣơng pháp ghi chép cũng nhƣ việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế
toán.
Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ/167/ 2000/ QĐ- BTC ngày 25/10/2000 của
Bộ trƣởng Bộ tài chính quy định rõ việc mở sổ, ghi chép quản lý, lƣu trữ và bảo quản
sổ kế toán việc vận dụng hình thức sổ kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình
cụ thể của doanh nghiệp hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất thƣờng sử dụng
các hình thức kế toán sau:
− Hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung
− Hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái
− Hình thức ghi sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
− Hình thức ghi sổ kế toán trên máy vi tính
Trong phạm vi bài khóa luận tôi xin trình bày về hình thức sổ nhật ký chung và
hình thức kế toán máy
27
Thang Long University Library
1.7.1 . Hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung
Đặc trƣng cơ bản của hình thức sổ này là tất cả các nghiệp vụ kinh kế phát sinh
đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó (Định khoản kế toán). Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời ghi Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sau đó
lấy số liệu trên sổ Nhật ký để chuyển sang các Sổ cái có liên quan. Hình thức ghi sổ
Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt,
Sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trƣờng hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ, có thể là 3, 5, 10 ngày hoặc cuối tháng, tuỳ theo khối
lƣợng nghiệp vụ phát sinh, kế toán tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để
ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, kế toán tiến hành cộng số liệu trên Sổ Cái,
lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên
Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết đƣợc lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết, số liệu đƣợc
dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung.
Ƣu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện, thích hợp với mọi đơn vị kế toán.
Thuận tiện cho việc sử dụng kế toán máy, đối chiếu, kiểm tra chi tiết theo từng chứng
từ gốc và phân công lao động kế toán.
Nhƣợc điểm: Lƣợng ghi chép cũng nhƣ khối lƣợng công việc của kế toán nhiều.
Tuy nhiên khi áp dụng kế toán máy thì nhƣợc điểm này có thể khắc phục.
28
Sơ đồ 1. 12. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán “Nhật ký chung”
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ chi tiết (TK 156,
511, 632…)
Sổ cái (TK 156, 511,
632…)
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm
tra
1.7.2. Kế toán máy
Kế toán máy (hay còn gọi là hình thức kế toán trên máy vi tính) là hình thức
dùng máy máy vi tính để hỗ trợ hoặc thay thế một phần công việc của ngƣời làm kế
toán tài chính cho một doanh nghiệp hoặc một tổ chức xã hội.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã đƣợc kiểm tra để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đƣợc
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái) và các sổ thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
29