Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 103 trang )
40
trong việc quyết định được thời điểm lên kế hoạch, đặt hàng, giao hàng....và nhờ đó có
thể tăng cao hiệu quả của chuỗi cung ứng. Trong chuỗi cung ứng của Uniqlo, thì công
ty Uniqlo Việt Nam, phụ trách chính trong quy trình sản xuất và vận chuyển nhằm đảm
bảo theo đúng kế hoạch sản xuất được đặt ra.
2.3.1
Lập kế hoạch (Plan)
Lập kế hoạch chuỗi cung ứng là việc phối hợp các nguồn lực từ các bên tham gia
vào chuỗi để tối ưu hóa dòng chảy của sản phẩm, dịch vụ, thông tin từ nhà cung cấp
đến khách hàng và đảm bảo sự cân đối bền vững của cung và cầu. Lập kế hoạch cho
chuỗi cung ứng của công ty Uniqlo, bao gồm việc xây dựng kế hoạch bán hàng, kế
hoạch sản xuất, kế hoạch đặt hàng, nguyên phụ liệu vào một kế hoạch tổng thể nhằm
đảm bảo sự vận hành đồng bộ xuyên suốt chuỗi cung ứng.
Thông tin cho việc lập kế hoạch chuỗi cung ứng trong giai đoạn 2012 – 2014 của
công ty Uniqlo được thu thập từ cả hai nguồn: qua dữ liệu thống kê, dự báo tăng trưởng
của ngành dệt may tại thị trường Việt Nam và những báo cáo phân tích của công ty về
xu hướng tiêu dùng của thị trường Nhật.
Ngoài ra, với quan niệm căn cứ vào thực tế hoạt động bán hàng sẽ mang lại con
số dự báo chính xác nhất cho thị trường, nên Uniqlo vẫn chưa theo đuổi chiến lược dự
trữ tồn kho, và vì thế việc lập kế hoạch đặt hàng vẫn không được chú trọng. Chỉ khi
nhận được kế hoạch bán hàng chính thức, thì bộ phận sản xuất, thiết kế, thu mua của
công ty mới tiến hành lên kế hoạch sản xuất, đặt hàng chi tiết. Do vậy, kế hoạch đặt
hàng hoàn toàn phụ thuộc vào độ chính xác của kế hoạch bán hàng nên cần có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan để có dự báo tốt nhất.
41
Hình 2.3: Quy trình lập kế hoạch chuỗi cung ứng của Uniqlo hiện tại
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Bảng 2.4: Đánh giá việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh cho thị trường Nhật
Bản giai đoạn 2012 – 2014
2012
2013
Đvt: triệu sản phẩm
2014
Các
Tỷ lệ
thương
hoàn
Tỷ lệ hoàn
Tỷ lệ hoàn
Thực
Thực
Thực
hiệu của
thành kế
thành kế
thành kế
hiện
hiện
hiện
tập đoàn
hoạch
hoạch (%)
hoạch (%)
(%)
UQ
GU
43
12
97.03%
96.23%
52
15
106.52%
95.12%
65
19
96.56%
92.31%
(Nguồn: Báo cáo tài chính tổng hợp của công ty Uniqlo từ năm 2012-2014)
Hiện tại, tại Việt Nam chuỗi cung ứng phục vụ cho 2 nhãn hàng chính là Uniqlo
và GU. Số liệu thống kê từ bảng trên cho thấy về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch trong 3
năm qua của Uniqlo luôn đạt mức khá cao so với thương hiệu khác. Tuy năm 2014 có
dấu hiệu sụt giảm, nhưng kế hoạch cung ứng không đáp ứng kịp sản lượng bán hàng;
42
nhưng nhìn chung, công tác lập kế hoạch chuỗi cung ứng đạt kết quả khả quan với tỷ lệ
hoàn thành theo kế hoạch trung bình trên 96%.
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát hoạt động lập kế hoạch cung ứng
Chỉ tiêu
1
2
Công ty thương mại đáp ứng tốt các đơn hàng gấp và đột xuất
Công ty thương mại đáp ứng tốt các đơn hàng thường xuyên
Giá trị
trung
bình
Độ lệch
chuẩn
2.13
4.21
0.61
0.64
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý dữ liệu điều tra của tác giả_Phụ lục 4)
Kết quả khảo sát trong bảng 2.4 cho thấy các quản lý hiện tại đánh giá tốt về công
tác lập kế hoạch thông qua tỷ lệ đồng ý với tiêu chí đáp ứng các đơn hàng thường
xuyên (giá trị trung bình đạt 4.21). Tuy nhiên, họ vẫn chưa hài lòng về khả năng đáp
ứng các đơn hàng gấp và đột xuất với giá trị trung bình trong đánh giá chỉ đạt 2.13. Giá
trị độ lệch chuẩn trong các câu trả lời khoảng 0.6 thể hiện sự đồng đều trong các ý kiến
phản hồi.
Đơn hàng gấp và đột xuất ở đây là những đơn hàng với thời gian sản xuất ngắn,
thời gian giao hàng bị rút ngắn so với thông thường, xuất hiện khi một số mã hàng bắt
kịp xu hướng người tiêu dùng, được bán rất chạy dẫn đến hết hàng tồn kho để bán và
cần bổ sung hàng sớm.
Bảng 2.6: Tổng hợp tỷ trọng đơn hàng gấp và đột xuất của Uniqlo Việt Nam giai
đoạn 2012 đến sáu tháng đầu năm 2015
Năm
Tỷ trọng đơn hàng gấp và đột
xuất trong tổng số đơn hàng(%)
6 tháng
2012 2013 2014 đầu năm
2015
19.3
26.6
28.6
33.25
(Nguồn: Báo cáo tài chính tổng hợp của công ty Uniqlo 6 tháng đầu năm 2015)
43
Theo trên ta có thấy, tỷ trọng đơn hàng gấp và đột xuất liên tục tăng mạnh qua
các năm và đến 6 tháng đầu năm 2015 lên tới 33.25%. Tuy nhiên, hiện tại Uniqlo vẫn
chưa có giải pháp cụ thể nào để có thể đáp ứng tốt những đơn hàng loại này.
Đánh giá chung về thực trạng hoạt động lập kế hoạch chuỗi cung ứng
Ưu điểm: Quy trình lập kế hoạch chuỗi cung ứng đơn giản và nguồn thông tin
phục vụ cho dự báo đa dạng và khá tin cậy. Nhờ vậy, bộ phận kinh doanh có thể nhanh
chóng lập được kế hoạch bán hàng khá chính xác, điều này cũng góp phần giúp cho các
kế hoạch tài chính được đảm bảo.
Nhược điểm: Việc lập kế hoạch dựa vào sản lượng bán được của năm trước và
do bộ phận kinh doanh lập nên tính chủ quan còn khá cao, chỉ dựa phần lớn vào kế
hoạch bán hàng, không xây dựng kế hoạch sản xuất cung ứng phòng khi đơn hàng gấp
và đột xuất. Cụ thể, năm 2013 sản lượng của Uniqlo thực tế đạt 106.52% so với kế
hoạch, nhưng đến năm 2014 thì tỷ lệ này chỉ đạt 96.56% (giảm gần 10% so với cùng kì
năm trước). Ngoài ra, hiện tại việc xây dựng kế hoạch bán hàng trung và dài hạn chưa
được chú trọng nên lãnh đạo công ty và các giám đốc phụ trách sản xuất vẫn chưa
thống nhất theo đuổi chiến lược tồn kho.
2.3.2
Tìm nguồn cung cấp (Source)
Để thành công và phát triển trong môi trường kinh doanh như hiện nay, các doanh
nghiệp đều hướng đến mục tiêu “đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng” và “tối thiểu
hóa chi phí”. Bên cạnh đó, với đặc thù của ngành may vốn có nguyên phụ liệu đầu vào
đa dạng về chủng loại và số lượng, nên việc chủ động, chú trọng trong việc tìm kiếm
nguồn cung cấp là điều rất quan trọng. Theo đó, mọi doanh nghiệp đều nên chú trọng
vào hoạt động tìm nguồn cung cấp bao gồm: tìm nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào
(đặt hàng), tuyển chọn nhà cung cấp và đàm phán hợp đồng.
Tuyển chọn nhà cung cấp
Về công tác tuyển chọn nhà cung cấp, Uniqlo phần lớn dựa vào danh sách do
44
công ty thương mại đề nghị. Bên cạnh đó, công ty cũng để cho công ty thương mại chủ
động trong việc xây dựng nên các tiêu chuẩn trong việc lựa chọn nhà cung cấp. Uniqlo
chỉ giữ vai trò quyết định là lựa chọn nhà cung cấp nào phù hợp. Mặt khác, vì đặc thù
ngành may trải qua rất nhiều quy trình, công đoạn, nên Uniqlo có xu hướng lựa chọn
các nhà cung cấp theo hướng chuyên môn hóa, cụ thể:
Bảng 2.7: Số lượng các nhà cung cấp của công ty Uniqlo Việt Nam năm 2014
Việt Nam
Nhà cung cấp
Nhà máy sợi
Nhà máy dệt vải
Nhà máy nhuộm
Nhà máy in
Nhà máy cung cấp phụ
liệu may (kim, chỉ, nút,
dây kéo,...)
Nhà máy may gia công
Nước
Khu vực Khu vực
ngoài
miền Bắc miền Nam
3
8
7
4
1
12
3
2
10
40
20
15
3
2
30
19
30
65
(Nguồn: Bảng đánh giá tổng hợp mạng lưới nhà cung cấp của Uniqlo năm 2014)
Theo bảng trên, ta có thể thấy rằng số lượng nhà cung cấp thuộc công đoạn dệt
và may tại Việt Nam đang chiếm một tỷ trọng lớn trong chuỗi cung ứng của Uniqlo.
Tuy nhiên, đa phần trong số đó là các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam,
số doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi vẫn còn rất ít, không đáng kể. Trong số
các nhà cung cấp tại nước ngoài của chuỗi, thì đa phần là từ quốc gia như Hàn Quốc,
Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan...; những quốc gia đã có kinh nghiệm đầu tư và phát
triển ngành dệt may từ rất lâu. Qua đó, có thể thấy được ngành công nghiệp hỗ trợ nói
chung và cho ngành dệt may của ta vẫn còn hạn chế, chưa được đầu tư, chú trọng đúng
mức nên chỉ có một số rất nhỏ các nhà cung cấp của Việt Nam, có thể đáp ứng được
45
tiêu chuẩn đề ra để trở thành đối tác của công ty Uniqlo.
Đặt hàng và đàm phán hợp đồng
Đối với sản phẩm được xuất đi thị trường Nhật, Uniqlo không thực hiện đặt hàng
trực tiếp với nhà cung cấp, mọi hoạt động đặt hàng của Uniqlo đều được thực hiện
thông qua công ty thương mại. Quy trình đặt hàng của công ty Uniqlo được bắt đầu sau
khi kế hoạch bán hàng lập ra, bộ phận sản xuất thiết kế sẽ tiến hành lựa chọn và quyết
định chi tiết của đơn hàng như về số lượng, mẫu mã màu sắc, kích cỡ, lượng nguyên
phụ liệu cần đặt, thời gian giao nhận,.... Sau đó đơn đặt hàng (PO) sẽ được lập và gửi
cho công ty thương mại. Sau khi xác nhận đơn hàng, công ty thương mại sẽ tiến hành
lựa chọn nhà cung ứng cho từng công đoạn và lên kế hoạch đặt hàng chi tiết cho mỗi
bên.
Hình 2.4: Quy trình đặt hàng của Uniqlo cho hàng hóa xuất sang Nhật
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Vì đặc thù là làm việc với công ty thương mại, nên Uniqlo chỉ tập trung vào việc
46
đàm phán thống nhất về đơn giá, số lượng thời gian với bên thương mại để lập đơn đặt
hàng; mọi việc đàm phán với nhà cung cấp tiếp theo thì đều công ty thương mại phụ
trách. Tuy không tham gia trực tiếp vào hoạt động đàm phán với nhà cung cấp, nhưng
Uniqlo lại tham gia giám sát và theo dõi tiến trình sản xuất, cung ứng, giao nhận dựa
theo kế hoạch đề ra.
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát hoạt động tìm nguồn cung cấp
Chỉ tiêu
3
4
Thời gian xác nhận đơn hàng ngắn
Nhà cung cấp có thiện chí trong tiếp nhận xử lý những phát
sinh liên quan chất lượng hàng hóa
Giá trị
trung
bình
Độ lệch
chuẩn
2.12
0.63
1.93
0.72
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý dữ liệu điều tra của tác giả_Phụ lục 4)
Kết quả khảo sát tổng hợp trong bảng trên cho thấy, tiêu chí thời gian xác nhận
đơn hàng ngắn và tiêu chí đánh giá sự thiện chí trong việc giải quyết vấn đề phát sinh
liên quan đến chất lượng hàng hóa chưa được đánh giá cao.
Ngoài ra, Uniqlo còn nhận được nhiều phàn nàn từ phía nhà cung cấp, chủ yếu là
về đơn hàng họ nhận được từ thương mại thì sản lượng thấp, giá không cạnh tranh,
khiến họ không đạt được lợi nhuận mong muốn; hay về hình thức thanh toán theo họ
cũng linh động vì khi bên thương mại đàm phán với họ chỉ tập trung và phương thức
thanh toán qua L/C (Letter of credit-thư tín dụng) không linh động khiến thời gian
quay vòng vốn của nhà cung cấp không thuận tiện.
Đánh giá về thực trạng hoạt động tìm nguồn cung cấp
Ưu điểm: Hoạt động tìm nguồn cung cấp nói chung và quy trình đặt hàng nói
riêng của Uniqlo là rõ ràng và tương đối dễ hiểu. Vì hoạt động gián tiếp thông qua
thương mại với nhiều kinh nghiệm, nên giúp tiết kiệm thời gian công sức trong hoạt
động tìm kiếm, lựa chọn và đàm phán với nhà cung cấp. Mặt khác, quy trình đặt hàng
47
chỉ bắt đầu khi kế hoạch sản xuất được lập nên dựa theo kế hoạch bán hàng, vì thế đa
phần những yêu cầu đặt ra cho thời gian giao hàng là đạt yêu cầu.
Nhược điểm: Chuỗi cung cấp sản phẩm của Uniqlo là chuỗi cung ứng kéo nên
chỉ mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, người tiêu dùng do đó, chỉ đáp ứng tốt
những đơn hàng thường xuyên và theo kế hoạch bán hàng đã lập trước đó. Ngoài ra, vì
quy trình mua hàng chỉ được bắt đầu sau khi có kế hoạch bán hàng và kế hoạch sản
xuất, nên phần lớn các trưởng quản lý đều phản ánh về tốc độ xác nhận đơn hàng của
nhà cung ứng là chậm. Bên cạnh đó, tuy số lượng nhà cung cấp tại Việt Nam là tương
đối lớn, nhưng vì khâu quản lý, bố trí phối hợp hoạt động giữa các nhà cung cấp trong
chuỗi cung ứng vẫn chưa hợp lý nên khi xuất hiện những đơn hàng gấp hay tăng thêm
ngoài dự báo của khách hàng lại không có khả năng đáp ứng.
Hơn thế nữa, các nhà quản lý cũng không đánh giá cao thiện chí hợp tác của các
nhà cung cấp khi có vấn đề về chất lượng phát sinh. Nguyên nhân là do các nhà cung
cấp chủ yếu làm việc trực tiếp với các công ty thương mại nên sự tương tác kịp thời để
giải quyết vấn đề phát sinh vẫn còn chậm.
2.3.3
Sản xuất (Make)
Theo chuỗi cung ứng sản phẩm của công ty Uniqlo, thì công đoạn sản xuất đóng
vị trí trung tâm trong chuỗi, nằm sau hoạt động cung cấp và phía trước hoạt động phân
phối. Vì theo đuổi triết lý tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa hiệu suất, nên Uniqlo chủ
trương thuê ngoài cho bên thứ 3 thực hiện toàn bộ công đoạn sản xuất, may gia công
hàng cho mình. Mặt khác, toàn bộ quy trình tuyển chọn, đặt hàng cho nhà máy sản xuất
hàng cho thị trường Nhật cũng tương tự so với việc tuyển chọn, đặt hàng các nhà cung
cấp khác. Các công ty thương mại cũng thay mặt Uniqlo trong việc kí kết hợp đồng đặt
hàng trực tiếp với nhà máy.
48
Hình 2.5: Quy trình sản xuất của nhà máy may gia công cho Uniqlo
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Chú giải:
+ Q.C (Quality Control_Quản lý chất lượng): Q.C của nhà máy may hoạt động trên dây
49
chuyền sản xuất, ứng với mỗi công đoạn sản xuất.
+ Q.C*: Q.C của bên công ty thương mại, hoạt động tại nhà máy, ứng với mỗi công
đoạn sản xuất.
+ Đ: đạt; KĐ: không đạt, S: sửa chữa; H: hỏng (bị loại thành phế phẩm).
+ K: kỹ thuật.
Theo sơ đồ trên có thể thấy, quy trình sản xuất hàng cho Uniqlo được bắt đầu từ
giai đoạn thiết kế, tại đây bộ phận thiết kế của Uniqlo tại trụ sở Tokyo sau khi đã thống
nhất được ý tưởng cho sản phẩm, sẽ gửi thông tin cho bộ phận làm mẫu của công ty
thương mại, sau đó nhà máy sẽ tiến hành may mẫu sản phẩm rồi gửi cho bộ phận thiết
kế của Uniqlo kiểm duyệt. Nếu đạt yêu cầu sẽ chuyển sang công đoạn làm rập, mẫu
cho sản xuất đại trà.
Từ giai đoạn này trở đi, thì ứng mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất của nhà
máy, thì đều có bộ phận QC của nhà máy và QC của công ty thương mại tham gia kiểm
tra chất lượng. Phế phẩm có thể xuất hiện ở bất cứ công đoạn nào của quy trình, từ lúc
làm mẫu lần đầu đến lúc hình thành sản phẩm cuối cùng. Đó là những chi tiết không
đạt chất lượng nhưng không thể sửa chữa nên bị loại ra. Ngoài ra, để tăng cường giám
sát và đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm, Uniqlo còn chủ trương đặt văn phòng
sản xuất tại các quốc gia nơi tập trung nhiều nhà máy sản xuất hàng cho công ty như tại
Việt Nam, Trung Quốc, Bangladesh, Indonesia, Thổ Nhĩ Kỳ,... tại đó những nhân viên,
giám đốc phụ trách quản lý sản xuất sẽ đại diện công ty tham quan xưởng sản xuất
hàng tuần, giám sát chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm đầu ra phải theo tiêu chuẩn của Uniqlo quy định. Khi có bất cứ vấn đề nào phát
sinh trong quá trình kiểm xưởng, kiểm hàng, Uniqlo sẽ lập tức phản hồi lại với bên nhà
máy và công ty thương mại, đề nghị đưa hướng cải thiện và thời hạn thay đổi.
50
Mặt khác, Uniqlo còn quy định với nhà máy là toàn bộ lô hàng trước khi xuất đi
Nhật của nhà máy, đều phải được kiểm duyệt bởi bên kiểm định thứ 3 do Uniqlo chỉ
định, như Kuwahara, PQC, Tokinaga,.... Cụ thể, nhà máy sẽ đặt lịch kiểm với bên thứ 3
sao cho đảm bảo trước thời gian giao hàng, bên thứ 3 sẽ dựa vào số lượng xuất hàng
của nhà máy, tiến hành lấy tỷ lệ 2.5% tổng đơn hàng để kiểm tra. Nếu tỷ lệ lỗi nhỏ hơn
hoặc bằng 0.3% thì lô hàng được phép xuất, còn trên 0.3% thì phải bị dừng lại để tái
kiểm, sau đó nếu đạt mới được phép xuất đi.
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát hoạt động sản xuất
Chỉ tiêu
5
6
Hàng nhận được không đạt chất lượng yêu cầu
Giao hàng đúng theo kế hoạch xuất hàng đề ra
Giá trị
trung
bình
Độ lệch
chuẩn
3.45
1.89
0.71
0.66
(Nguồn: Tổng hợp và xử lý dữ liệu điều tra của tác giả_Phụ lục 4)
Theo kết quả khảo sát ở trên, thì các trưởng quản lý đánh giá tiêu chí hàng hóa
nhận được không đạt tiêu chuẩn chất lượng của Uniqlo yêu cầu, có giá trị trung bình
cao (3.45).
Bảng 2.10: Tổng hợp các lỗi chất lượng phổ biến của nhà máy trong giai đoạn
2012 – 2014
Tên lỗi
Sót chỉ may
Sai đơn vị SKU
Khác màu
Hình dáng xấu
Khác
2012 (%) 2013 (%) 2014 (%)
20
25
24
17
19
18
19
20
21
8
10
9
36
26
28
(Nguồn: Báo cáo giám sát chất lượng sản phẩm của Uniqlo giai đoạn 2012-2014)
Thật vậy, khi kết hợp giữa điều tra số liệu của nhà máy với báo cáo của các