Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 103 trang )
68
mức tăng trưởng khá, đạt 9.8 tỷ USD (2014), tăng 12.6%; nếu so với các quốc gia cạnh
tranh trên thị trường Mỹ, Việt Nam tiếp tục đạt tăng trưởng tiếp tục đạt tăng trưởng dẫn
đầu với 2 con số, trong khi các quốc gia khác tăng nhẹ hoặc thậm chí còn tăng trưởng
âm (Trung Quốc tăng chưa tới 1%, Ấn Độ tăng 6%, Indonesia, Bangladesh và
Cambodia tăng trưởng âm). Thị trường EU đứng thứ 2 với kim ngạch đạt 3,4 tỷ USD,
tăng 17%, tăng từ 1% (trong năm 2013) lên 1,98% (trong năm 2014). Nhật Bản là thị
trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam với kim ngạch đạt 2,7 tỷ USD tăng 9%, thị
phần tăng từ 6,01% lên 6,61%.
Mặt khác, cũng theo ông Lê Tiến Trường, phó chủ tịch Hiệp hội dệt may Việt
Nam (Vitas) cho biết ngoài việc đẩy mạnh đầu tư, nghiên cứu để thâm nhập các thị
trường mới, triển vọng tăng trưởng kim ngạch ngay tại thị trường truyền thống của
ngành còn rất lớn. Cụ thể, như thị trường EU, khi FTA Việt Nam – EU được ký kết,
xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang EU sẽ khởi sắc tương tự trường hợp của
Bangladesh tăng trưởng mạnh vào EU kể từ khi hưởng ưu đãi về thuế GSP. Đối với thị
trường Nhật Bản, Việt Nam có thế mạnh là một trong những nước tham gia đàm phán
TPP cùng với Nhật Bản. Ngoài ra, việc các nhà đầu tư Nhật tăng đầu tư vào vùng sản
xuất nguyên phụ liệu trong ngành dệt may tại Việt Nam đã tạo cho ngành dệt may Việt
Nam cơ hội tận dụng được lợi thế về quy tắc xuất xứ và từng bước đáp ứng được tiêu
chuẩn về kỹ thuật và môi trường khi xuất khẩu sang Nhật Bản. Bên cạnh đó, với đà
tăng trưởng như năm 2014 cộng với sức hút từ các FTA sắp ký kết, Vitas dự kiến,
ngành dệt may có thể đạt mức kim ngạch xuất khẩu từ 28 đến 28,5 tỷ USD, tăng 15,9%
trong năm 2015. Ngoài ra, các FTA sắp có hiệu lực đều quan tâm đến nguồn gốc xuất
xứ từ sợi (TPP), từ vải (EU), các doanh nghiệp dệt may đang tích cực đầu tư cho việc
phát triển sản xuất nguyên phụ liệu để tăng tỷ lệ nội địa hóa trong các sản phẩm xuất
khẩu. Hiệp hội cũng đặt ra mục tiêu đến năm 2020 có thể chủ động được hơn 60% vải
các loại trong chuỗi doanh nghiệp của mình.
69
Mới đây nhất, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP đã chính thức
được thông qua vào đầu tháng 10 năm 2015, kết thúc chuỗi vòng đàm phán kéo dài
hơn 5 năm với 12 quốc gia thành viên trong đó có Việt Nam; đây được xem là sự kiện
lịch sử, có ý nghĩa vô cùng to lớn đối Việt Nam. Cụ thể , theo các kết quả tính toán,
việc tham gia TPP sẽ giúp xuất khẩu và GDP của Việt Nam có thể tăng thêm tương
ứng 68 tỷ USD và 36 tỷ USD hay 28,4% và 10,5% vào năm 2025 so với kịch bản nếu
không tham gia TPP. Trong số các ngành hàng được hưởng lợi thế của Việt Nam, trong
đó, lợi ích cốt lõi là ngành dệt may, bởi có tới 60% kim ngạch xuất khẩu của dệt may
Việt Nam được xuất khẩu vào các nước trong khối TPP. Với những cơ hội rộng mở
phía trước khi TPP hoàn tất, ngành dệt may Việt Nam sẽ có thể cán đích 25 tỷ USD
xuất khẩu trước năm 2020 và nâng tỷ lệ nội địa hóa lên mức 60% thay vì gần 50% như
hiện nay.
3.2.2 Định hướng phát triển của công ty
Với mục tiêu lớn trong năm 2020 là đạt được tổng doanh thu 50 tỷ USD, trở
thành tập đoàn sản xuất, bán lẻ thời trang lớn nhất thế giới, thì mọi hoạt động trong
công ty đều phải được tối ưu hóa hoàn thiện để phục vụ mục đích chung đó. Một trong
những nỗ lực đó là việc chủ trương tối thiểu hóa chi phí hoạt động, cắt giảm lãng phí ở
mỗi mắt xích, công đoạn từ đầu đến cuối của chuỗi cung ứng.
Mặt khác, với quan điểm Việt Nam là một thị trường giàu tiềm năng để phát
triển ngành dệt may, và với mục tiêu chuyển dịch sản xuất từ 35-40% tại Việt Nam,
công ty Uniqlo hiện đang lên kế hoạch sẽ dần dịch chuyển phần lớn đơn đặt hàng sản
xuất từ Trung Quốc sang đây, một mặt để tránh khỏi sự lệ thuộc và hơn nữa là đón đầu
những thuận lợi của từ một loạt các hiệp định thương mại quan trọng đã ký kết của
Việt Nam trong tương lai. Bên cạnh đó, công ty cũng đẩy mạnh hợp tác với doanh
nghiệp Việt Nam để tận hưởng lợi thế chi phí, góp phần gián tiếp tạo điều kiện cho
ngành dệt may Việt Nam được phát triển.
70
3.2.3 Kết quả khảo sát và phân tích thực trạng những vấn đề còn tồn đọng ở
chương 2
Trong chương 2, tác giả đã trình bày khá đầy đủ phần phân tích thực trạng hoạt
động quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm cho Uniqlo dựa trên mô hình lý thuyết SCOR.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích và đánh giá hiệu quả của chuỗi cung ứng hiện
tại của Uniqlo cùng với việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chuỗi cung
ứng của công ty.
Sau khi đi sâu phân tích thực trạng từng yếu tố cho chuỗi cung ứng của Uniqlo,
tác giả có đưa ra nhận xét về ưu nhược điểm của từng yếu tố, để từ đó đưa ra các tồn
đọng, hạn chế mà công ty cần phải khắc phục và hoàn thiện trong tương lai.
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng của Công ty
TNHH Uniqlo Việt Nam
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản trị chuỗi cung ứng cho thị
trường Nhật của công ty TNHH Uniqlo Việt Nam, luận văn xin được đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của công ty trong thời
gian tới.
71
Bảng 3.1: Tổng hợp vấn đề và đề xuất một số giải pháp
Vấn đề
1.Thời gian xác nhận đơn hàng chậm
Giải pháp
*Chủ động tiến hành lập kế hoạch tồn kho
*Thay đổi cách thức lập kế hoạch theo hướng chủ động
Nhóm giải pháp
Hoàn thiện lập kế hoạch
*Chủ động tiến hành lập kế hoạch tồn kho
*Lập kế hoạch đặt hàng theo hướng chủ động hơn.
Hoàn thiện lập kế hoạch
2.Chưa đáp ứng những đơn hàng gấp và đột xuất
*Bố trí mạng lưới nhà cung cấp hợp lý hơn
và tìm nguồn cung cấp
*Tìm thêm các nhà cung cấp có khả năng cung ứng tích hợp
*Uniqlo tăng cường chủ động trong việc quản lý nhà cung
3.Thiện chí của nhà cung cấp trong tiếp nhận xử lý
cấp
những vấn đề phát sinh liên quan đến chất lượng
*Cùng với thương mại, định kì đánh giá các nhà cung cấp
còn thấp
theo tiêu chuẩn do 2 bên thống nhất
Hoàn thiện tìm
nguồn cung cấp
*Yêu cầu nhà máy đưa ra giải pháp để khắc phục 3 lỗi chất
lượng có tỷ lệ cao: sai đơn vị SKU, sót chỉ may, khác màu.
4. Hàng nhận được không đạt chất lượng yêu cầu *Áp dụng quy trình đảm bảo chất lượng chặt chẽ.
*Đào tạo ý thức, tư duy về chất lượng cho nhà máy, thương
mại và QC.
Hoàn thiện sản xuất
*Chia đơn đặt hàng thành nhiều đơn hàng xuất với số lượng
5. Nhà sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu của nhỏ.
Uniqlo trong việc xuất hàng đúng kế hoạch đề ra *Có lộ trình giảm tỷ lệ kiểm của bên thứ 3 rõ ràng
Hoàn thiện sản xuất
*Bàn bạc thống nhất với bên vận chuyển, hàng tháng gửi lịch
xuất đi tàu, hoặc bằng máy bay để chia sẻ với thương mại, nhà
máy.
*Chủ động tìm kiếm các đối tác khác, hạn chế sự phụ thuộc
6.Thời gian giao hàng của công ty vận chuyển còn vào các công ty thương mại.
Hoàn thiện phân phối
chậm chưa đáp ứng được yêu cầu Uniqlo đề ra *Tích hợp hệ thống dữ liệu của bên vận chuyển vào hệ thống
của Uniqlo để tiện quản lý, theo dõi.
*Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác với các hãng vận chuyển lớn
để được ưu đãi về chi phí và thời gian.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và kiến nghị)