1. Trang chủ >
  2. Tài Chính - Ngân Hàng >
  3. Ngân hàng - Tín dụng >

3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 87 trang )


13



nghiệp chấp nhận cấp tín dụng thương mại có rủi ro tín dụng cao nhằm đạt mục tiêu

về kinh doanh thì doanh nghiệp có khả năng phải đối mặt với tình trạng mất vốn

hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh cũng

như lợi nhuận của doanh nghiệp, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Cho nên, các

doanh nghiệp cần phải chú trọng hơn nữa đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng

thương mại để có những giải pháp cụ thể nhằm ngăn ngừa và hạn chế tối đa rủi ro

tín dụng thương mại xảy ra.

1.3.2.2



Quản trị rủi ro tín dụng thương mại là thước đo năng lực kinh doanh



của các doanh nghiệp

Tình hình kinh tế ngày càng có nhiều biến động, thị trường tài chính, tiền tệ và

ngân hàng cũng diễn biến phức tạp hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng

thương mại. Mặc dù, trước khi cấp tín dụng thương mại nhân viên đã tìm hiểu thị

trường và dự đoán những rủi ro có thể xảy ra nhưng sự tiên liệu, phát hiện rủi ro

tiềm ẩn và ứng phó của nhân viên là có giới hạn, trên thực tế rủi ro tín dụng thương

mạiphát sinh do nhiều nguyên nhân, có thể do nguyên nhân khách quan, chủ quan

hay do bất khả kháng… Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng thương mại phải được xem

là một nghiệp vụ chủ đạo và là thước đo năng lực kinh doanh của các doanh

nghiệpđể ngăn ngừa và hạn chế tối đa những tổn thất do rủi ro tín dụng thương mại

gây ra .

Quản trị rủi ro tín dụng thương mại tốt là một lợi thế cạnh tranh của các doanh

nghiệp, quản trị rủi ro tín dụng thương mại được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho

doanh nghiệp sàn lọc được những khách hàng có năng lực tài chính tốt, có tiềm

năng phát triển… nhằm giúp cho kinh doanh thực sự mang lại hiệu quả, và sẽ tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh.

1.3.3 Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng thương mại dựa vào Basel II

Thực tế doanh nghiệp cấp tín dụng thương mại cũng giống như đang cho vay

vì vậy cũng có thể áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II vào hoạt

động quản trị rủi ro tín dụng của doanh nghiệp.



14



Trong Basel II, Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà

thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu

quả và an toàn trong hoạt động tín dụng. Nội dung của các nguyên tắc:

Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyêntắc):





Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính



sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt

trong hoạt động của doanh nghiệp (tỉ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…)





Nguyên tắc 2: Trên cơ sở nguyên tắc 1, ban tổng giám đốc có trách



nhiệm thực hiện các định hướng mà HĐQT phê duyệt và phát triển các chính sách,

thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt

động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư.





Nguyên tắc 3: Các doanh nghiệp cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng



thương mại trong mọi khách hàng của mình. Đối với các khách hàng mới, các

doanh nghiệp cũng cần được định lượng rủi ro, đưa ra được các chính sách cấp tín

dụng và phòng ngừa rủi ro phù hợp và phải được HĐQT phê duyệt trước khi đưa

vào hoạt động.

Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc):





Nguyên tắc 4: Các doanh nghiệp phải hoạt động trong phạm vi các tiêu



chí cấp tín dụng lành mạnh được xác định rõ ràng. Những tiêu chí này cần chỉ rõ thị

trường mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời phải hiểu rõ khách hàng được cấp tín

dụng thương mại cũng như mục đích và cơ cấu khoản tín dụng.





Nguyên tắc 5: Cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng khách hàng



để tạo ra các loại hình rủi ro khác nhau nhưng vẫn có thể theo dõi được trên sổ sách

kế toán kinh doanh, nội bảng và ngoại bảng.





Nguyên tắc 6: Cần có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản



tín dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn, tái cơ cấu, tái tài trợ cho các khoản tín dụng

hiện tại.





Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch



công bằng giữa các bên. Đặc biệt các khoản tín dụng cho các khách hàng có liên



15



quan được phê duyệt trên cơ sở ngoại lệ phải được theo dõi cẩn thận và triển khai

các bước cần thiết để loại trừ rủi ro.

Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10

nguyên tắc):





Nguyên tắc 8: Cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các



khách hàng có rủi ro tín dụng. Việc quản lý tín dụng là một yếu tố quan trọng nhằm

duy trì sự an toàn và lành mạnh của doanh nghiệp. Khi đã cấp tín dụng, trách nhiệm

của bộ phận kinh doanh kết hợp với đội ngũ quản lý hỗ trợ tín dụng là phải đảm bảo

cho khoản tín dụng được duy trì.

Việc này gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính từ phía

khách hàng tại thời điểm hiện hành, gửi đi các thông báo về gia hạn và soạn thảo

hợp đồng cấp tín dụng. Với phạm vi trách nhiệm của công tác quản lý tín dụng, cơ

cấu tổ chức của bộ phận này thay đổi tùy theo quy mô và mức độ phức tạp của từng

doanh nghiệp.





Nguyên tắc 9: Cần có hệ thống theo dõi điều kiện của từng khoản tín



dụng, bao gồm mức độ đầy đủ của dự phòng và dự trữ.





Nguyên tắc 10: Khuyến khích phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng



tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng cần nhất

quán với bản chất, quy mô và mức độ phức tạp của hoạt động doanh nghiệp.





Nguyên tắc 11: Cần có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích để đo



lường được rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động nội và ngoại bảng. Hệ thống thông

tin quản lý phải cung cấp đầy đủ thông tin về cơ cấu của danh mục cấp tín dụng

thương mại, bao gồm cả sự xác định của tập trung rủi ro.





Nguyên tắc 12: Phải có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng của toàn



bộ danh mục đầu tư tín dụng.





Nguyên tắc 13: Cần tính đến các thay đổi trong tương lai về các điều kiện



kinh tế khi đánh giá từng khoản tín dụng liên quan và danh mục đầu tư tín dụng, và

phải đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều kiện phức tạp.



16







Nguyên tắc 14: Xây dựng hệ thống đánh giá cập nhật và độc lập về quá



trình quản lý rủi ro tín dụng và kết quả đánh giá cần được báo cáo trực tiếp cho

HĐQT và ban giám đốc.





Nguyên tắc 15: Chức năng tín dụng cần được quản lý hiệu quả và rủi ro



tín dụng được nằm trong hệ thống tiêu chuẩn về thận trọng và các giới hạn nội bộ.

Cần xây dựng hệ thống và tăng cường kiểm soát nội bộ và cáchoạt động khác nhằm

đảm bảo việc báo cáo kịp thời với các cấp lãnh đạo về các vi phạm chính sách, thủ

tục và giới hạn tín dụng.





Nguyên tắc 16: Cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín



dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.





Nguyên tắc 17: Các cơ quan giám sát yêu cầu phải có hệ thống phát hiện,



đo lường, theo dõi , kiểm tra và xử lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, tiến hành đánh giá

độc lập về các chiến lược, chính sách, thủ tục và thực hành có liên quan đến việc

cấp tín dụng và quản lý liên tục đối với danh mục đầu tư, xem xét việc đặt ra các

giới hạn thận trọng để hạn chế rủi ro của các doanh nghiệp đối với từng bên được

cấp tín dụng hay một nhóm đối tác liên quan.



Kết luận chương 1

Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, những vấn đề cơ bản về tín dụng

thương mại, rủi ro tín dụng thương mại và quản trị rủi ro tín dụng thương mại trong

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nghiên cứu bản chất, các hình thức tín

dụng thương mại, nguyên nhânrủi ro tín dụng thương mại, chỉ ra ảnh hưởng của rủi

ro tín dụng đối với doanh nghiệp và nền kinhtế. Nêu ra một số phương pháp phân

tích rủi ro tín dụng thương mại, mô hình quản lý rủi ro tín dụng thương mại. Những

nội dung này là cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu chương 2.



17



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THƯƠNG

MẠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VISCOM

2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VISCOM

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Với mục tiêu đem lại cho người tiêu dùng những sản phẩm Công nghệ mới,

chất lượng ổn định và giá thành cạnh tranh. Mỗi năm Viscom đang cung cấp (phân

phối) cho thị trường Việt Nam hơn 500 nghìn sản phẩm về máy tính và thiết bị viễn

thông.

Được thành lập và điều hành bởi những người đam mê và giàu kinh nghiệm về

CNTT và Viễn thông nhưng Viscom vẫn liên tục cải tiến, đổi mới để tăng sức cạnh

tranh và phục vụ Khách hàng và người tiêu dùng ngày càng tốt hơn. Viscom là

Công ty tiên phong trong việc thực hiện chính sách bảo hành đổi ngay cho người

tiêu dùng cho rất nhiều dòng sản phẩm. Được Khách hàng và người tiêu dùng đánh

giá rất cao.

Đến nay Viscom đã có chặn đường 11 năm kinh nghiệm. Có hơn 1.000 Đại lý

bán lẻ, các siêu thị điện máy, máy tính, các Công ty máy tính thương hiệu, các Công

ty dự án, các Công ty Viễn thông. Hệ thống Đại lý có mặt ở 58/63 tỉnh thành tại

Việt Nam.

Sản phẩm mà Viscom đang phân phối đều là các hãng nổi tiếng và đã khẳng

định được vị thế trên thị trường thế giới - một yêu cầu đầu tiên trong việc chọn sản

phẩm phù hợp để cung cấp cho thị trường Việt Nam.

Các sản phẩm nổi bật do Viscom phân phối:

Western Digital: Số 1 thế giới về ổ cứng gắn trong và gắn ngoài.

HP: HP là hãng máy tính số 1 thế giới trong nhiều năm.

D-Link: Thiết bị mạng

BenQ: Số 1thế giới về máy chiếu.

A4Tech: Thiết bị ngoại vi

LiteOn: Ổ đĩa quang

APC: Bộ lưu điện.



18



2.1.2 Mô hình tổ chức

BGĐ



NHÂN SỰ



TCKT



SẢN PHẨM



PM



MARKETING



CHI NHÁNH

SG/HN/ĐN/CT



KỸ THUẬT



XNK



KỸ THUẠT



KINH

DOANH



BẢO HÀNH



DVKH



HÀNH

CHÍNH



Nguồn: phòng kế toán-tài chính của Viscom

2.1.3 Vai trò của tín dụng thương mại trong hoạt động kinhdoanhcủaViscom

2.1.3.1



Phát triển hệ thống khách hàng



Với chính sách tín dụng thương mại linh hoạt, Viscom đã thu hút được một

lượng lớn đại lý đặt quan hệ cộng tác lâu dài và hàng năm số lượng này càng tăng

mạnh góp phần duy trì sự phát triển của Viscom.

Bảng 2.1: Số lượng đại lý phân phối trên toàn quốc có quan hệ cộng tác với

Viscom

Đơn vị tính: Số Đại Lý

Năm



Tổng đại lý có công nợ



Tổng đại lý thanh toán ngay



Tổng số đại lý



2009



477



685



1162



2010



407



783



1190



2011



678



653



1224



2012



805



745



1371



2013



934



813



1581



Nguồn: Phòng Kế Toán-Tài Chính Công Ty Cổ Phần Viscom



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

×