Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 87 trang )
32
Sự phát triển đại lý vào 2 năm 2012 và 2013 nhất là các đại lý được xét cấp
hạn mức tín dụng nhưng lại không có nhiều biện pháp xúc tiến thu hồi công nợ đã
làm ảnh hưởng đến số ngày thu nợ, tăng vượt mức cho phép là 15 ngày như quy
định.
Biểu đồ 2.3: Tình hình ngày thu nợ bình quân từ 2009 – 2013 của Viscom
Đơn vị tính: Ngày
Tình hình ngày thu nợ bình quân
20
15
10
5
0
2009
2010
2011
2012
ngày thu nợ quy định
2013
ngày thu nợ thực tế
Nguồn: Phòng Kế Toán-Tài Chính Công Ty Cổ Phần Viscom
2.2.2 Tình hình thực hiện cấp hạn mức tín dụng thương mại
Bảng 2.7: Tình hình tăng giảm của các đại lý được cấp hạn mức tín dụng
từ 2009 – 2013 của Viscom
Đơn vị tính: Số Đại Lý
Năm
Số đại lý thân thiết Số đại lý công nợ tăng
Tổng số đại lý được
tăng
cấp công nợ tăng
2009
2010
-15
-55
-70
2011
36
235
271
2012
34
93
127
2013
58
71
129
Nguồn: Phòng Kế Toán-Tài Chính Công Ty Cổ Phần Viscom
Việc thực hiện cấp tín dụng thương mại trong năm 2010 bị ảnh hưởng bởi
chính sách tín dụng thương mại thắt chặt đã làm giảm mạnh số đại lý thân thiết và
33
các đại lý nhỏ. Các nhân viên kinh doanh đã linh hoạt rất nhiều trong việc thực hiện
cấp tín dụng thương mại trong giai đoạn này như tăng chiết khấu khi thanh toán
trước hạn, bảo lãnh.cho các khách hàng lớn khi công nợ vượt hạn mức… để giữ
những đại lý có doanh số lớn và có mối quan hệ lâu năm với công ty.
Các mối quan hệ được lập lại vào các năm sau đó, chính sách mở rộng tín
dụng thương mại đã lấy lại lượng đại lý đã mất và tăng đều qua các năm. Việc thực
hiện tăng hạn mức tín dụng hay cấp tín dụng thương mại được thực hiện linh hoạt
hơn, được thể hiện qua việc tăng tổng hạn mức tín dụng thương mại đã cấp:
Bảng 2.8: Tình hình thay đổi tổng hạn mức tín dụng của Viscom cấp cho
đại lý từ năm 2009 – 2013
Đơn vị tính: Tỷ Đồng
Năm
Hạn mức của đại lý Hạn mức của đại lý có Tổng hạn mức
thân thiết
công nợ
2009
16.4
4.1
20.5
2010
12.5
2.9
15.4
2011
17.2
4.3
21.5
2012
18.7
4.6
23.3
2013
20.8
5.3
26.1
Nguồn: Phòng Kế Toán-Tài Chính Công Ty Cổ Phần Viscom
34
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ số đại lý thân thiết và đại lý có công nợ so với tổng số đại
lý được cấp công nợ của Viscom từ 2009 - 2013
Tỷ lệ số đại lý thân thiết và đại lý có công nợ so với
tổng số đại lý được cấp công nợ
100.0%
90.0%
80.0%
70.0%
60.0%
50.0%
40.0%
30.0%
20.0%
10.0%
0.0%
20.0%
18.8%
20.0%
19.7%
20.3%
80.0%
81.2%
80.0%
80.3%
79.7%
2009
2010
2011
đại lý thân thiết
2012
2013
đại lý công nợ
Nguồn: Phòng Kế Toán-Tài Chính Công Ty Cổ Phần Viscom
Những đại lý thân thiết góp phần rất quan trọng trong việc hoàn thành chỉ tiêu
doanh thu của Viscom, vì vậy tổng hạn mức tín dụng thương mại cấp cho các đại lý
thân thiết luôn chiếm tỉ trọng cao và hạn mức của các đại lý này thường được xét
duyệt tăng dựa vào doanh số mua hàng. Điều này sẽ mang lại rủi ro cao vì các tài
sản của các đại lý này hầu như được dùng cho các mục đích khác như thế chấp ngân
hàng, kinh doanh lĩnh vực khác… Một khi có rủi ro xảy ra đại lý sẽ mất khả năng
thanh toán giá trị tài sản của họ sẽ không bù đắp đủ cho các khoản nợ.
Trong quá trình thực hiện các chính sách tín dụng thương mại có rất nhiều rủi
ro đã xảy ra tại côngty Cổ Phần Viscom sẽ được trình bày ở phần tiếp theo.
2.3
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VISCOM
Để quản lý thời hạn nợ Viscom đã chia các loại nợ quá hạn thành 5 cấp, tình
hình nợ quá hạn của các đại lý qua các năm như sau:
35
Biểu đồ 2.5: Tình hình nợ quá hạn cấp 5 của Viscom từ 2009 – 2013
Đơn vị tính: Triệu Đồng
Nguồn: Phòng Kế Toán-Tài Chính Công Ty Cổ Phần Viscom
Những năm 2009 đến 2011 các đại lý mất khả năng thanh toán là những đại lý
nhỏ và đa số thuộc quản lý của chi nhánh Hà Nội, các công ty này đã ngừng hoạt
động vì vậy Viscom không thể thu hồi lại được số nợ. Vì mỗi đại lý không thu hồi
được từ 10 triệu đến 20 triệu nên ban quản trị vẫn chưa chú trọng đến các biện pháp
quản trị rủi ro tín dụng thương mại.
Năm 2011 nợ quá hạn 5 chỉ có 77 triệu nhưng bất ngờ tăng đột biến lên 10 lần
vào năm 2013 và tăng thêm 100% vào năm 2013 đã cho thấy có những tồn tại rất
lơn trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng thương mại của Viscom. Một số chi tiết
về tình hình rủi ro tín dụng thương mại đã xảy ra thể hiện trong bảng sau: