Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 87 trang )
35
Biểu đồ 2.5: Tình hình nợ quá hạn cấp 5 của Viscom từ 2009 – 2013
Đơn vị tính: Triệu Đồng
Nguồn: Phòng Kế Toán-Tài Chính Công Ty Cổ Phần Viscom
Những năm 2009 đến 2011 các đại lý mất khả năng thanh toán là những đại lý
nhỏ và đa số thuộc quản lý của chi nhánh Hà Nội, các công ty này đã ngừng hoạt
động vì vậy Viscom không thể thu hồi lại được số nợ. Vì mỗi đại lý không thu hồi
được từ 10 triệu đến 20 triệu nên ban quản trị vẫn chưa chú trọng đến các biện pháp
quản trị rủi ro tín dụng thương mại.
Năm 2011 nợ quá hạn 5 chỉ có 77 triệu nhưng bất ngờ tăng đột biến lên 10 lần
vào năm 2013 và tăng thêm 100% vào năm 2013 đã cho thấy có những tồn tại rất
lơn trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng thương mại của Viscom. Một số chi tiết
về tình hình rủi ro tín dụng thương mại đã xảy ra thể hiện trong bảng sau:
36
Bảng 2.9: Tóm tắt tình hình nợ quá hạn của Viscom hiện nay:
Stt
1
2
3
4
5
6
Khách hàng
Công ty tnhh Tuấn
Huy
Công ty CP Máy
Tính Hoàn Long
Công Ty TNHH
Thương Mại
Nguyên Khang
Công Ty TNHH Cao
Phong
Viễn Thông Đák
Nông
Công Ty TNHH Sản
Xuất Thiết Bị Viễn
Thông (TELEQ)
7
…
8
…
Tổng nợ
Hạn mức
Tổng nợ
100,000,000
60,890,040
Nợ trong hạn
Quá hạn 1
728,308,163
797,760,010
13,069,998
Quá hạn 2
Quá hạn 3
Quá hạn 4
36,890,000
24,000,040
2,495,999
18,782,002
50,524,989
26,339,994
Quá hạn 5
707,030,162
60,359,994
647,465,035
100,043,005
100,043,005
185,000,000
108,900,000
108,900,000
600,000,000
138,880,000
88,880,000
8,339,704,900
5,431,473,461
50,000,000
743,307,591
272,364,645
194,711,966
84,360,035
Nguồn: Phòng Kế Toán-Tài Chính Công Ty Cổ Phần Viscom
Sự gia tăng đột biến của các khoản nợ khó đòi xuất hiện ở 2012 và 2013 là do
một trong hai khách hàng lớn nhất của Viscom dùng vốn đầu tư bất động sản thua
lỗ nên mất khả năng thanh toán. Hoàn Long là một công ty bán lẻ các thiết bị tin
học với 7 cửa hàng bán lẻ ở Đà Nẵng, TP HCM, Đồng Nai, Cần Thơ đã lần lượt
đóng của chỉ còn một cửa hàng ở TPHCM để duy trì hoạt động mua bán, tổng số nợ
hiện tại của Hoàn Long thiếu các ngân hàng hơn 200 tỉ, nợ các doanh nghiệp trong
ngành thiết bị tin học hơn 40 tỉ. Viscom có quan hệ mua bán với Hoàn Long từ ngày
mới thành lập, quan hệ này đang rất tốt và luôn dành những chương trình tốt nhất
cho Hoàn Long, từ khoản giữa năm 2012 khi không thể bù đắp khoản nợ thua lỗ
trong bất động sản, Hoàn Long đã không chi trả công nợ cho tất cả các nhà phân
phối trong đó có Viscom. Với số nợ quá hạn 5 lên đến 728 triệu Viscom không có
biện pháp nào để thu hồi công nợ và vẫn tiếp tục cung cấp hàng cho Hoàn Long với
phương thức thanh toán ngay để mong một ngày Hoàn Long vượt qua khủng hoảng
và trả hết nợ.
Tháng 8 năm 2013 một số công ty có quan hệ rất tốt với Hoàn Long đã không
xoay nổi số nợ lớn mà Hoàn Long đang nợ trong đó có Công ty Nguyên Khang,
1,613,487,203
37
cũng là một đại lý thân thiết của Viscom với doanh số hơn 1 tỉ/ tháng, đã đẩy số nợ
khó đòi của Viscom thêm 798 triệu.
Những công ty viễn thông là những doanh nghiệp nhà nước thường có chu kỳ
chi công nợ lên đến 6 tháng, vì áp lực doanh số nên các Kinh Doanh vẫn bán hàng
và không có kế hoạch thu nợ nên vốn của Viscom cũng bị chiếm dụng rất lâu.
Nguyên nhân xảy ra tình trạng nợ quá hạn, mất nợ cần phải đánh giá thực
trạng quy trình quản trị rủi ro tín dụng của Viscom ở phần sau.
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI TẠI
2.4
CÔNG TY CỔ PHẦN VISCOM
Có thể thấy khoản nợ quá hạn tăng đột biến vào năm 2012, 2013 là do hai
khách hàng Hoàn Long và Nguyên Khang không có khả năng trả nợ. Phân tích thực
trạng trong việc quản trị rủi ro tín dụng của Viscom đối với 2 công ty này dựa vào
mô hình Basel II để tìm ra những tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
thương mại của Viscom.
2.4.1 Phân tích từ khoản nợ của Hoàn Long
2.4.1.1
Điều kiện bán hàng
Hoàn Long có quan hệ mua bán với Viscom từ năm 2003 ngày mới thành lập
công ty, vì có tiếng trong ngành và là một trong hai nhà bán lẻ thiết bị vi tính lớn
nhất ở TP Hồ Chí Minh nên không cần áp dụng thanh toán ngay trong vòng 3 tháng
trước khi cấp hạn mực tín dụng thương mại như quy định của công ty.
2.4.1.2
Công cụ tín dụng thương mại
Viscom hiện tại không áp dụng một công cụ tín dụng thương mại để đảm bảo
cho việc thanh toán. Không có hợp đồng mua bán vì giao dịch thường xuyên hàng
ngày các hồ sơ chứng minh việc giao hàng và ràng buộc trách nhiệm trả nợ của
Hoàn Long chỉ bao gồm:
Hợp đồng nguyên tắc ký mỗi năm theo quy định.
Hóa đơn tài chính khi xuất hàng, hóa đơn này không có chữ ký của người mua
hàng
38
Biên bản đối chiếu công nợ mỗi 3 tháng. Nhưng từ khi gặp khó khăn về tài
chính với nhiều lý do khác nhau Hoàn Long đã chậm trễ trong việc ký các biên bản
đối chiếu công nợ với Viscom.
Cơ sở pháp lý mạnh nhất để ràng buộc việc trả nợ của khách hàng là biên
bản đối chiếu công nợ nhưng khi xảy ra rủi ro từ phía khách hàng thì việc
có được sự xác nhận của khách hàng trên biên bản đối chiếu công nợ là
điều không thể.
2.4.1.3
Phân tích tín dụng:
Việc phân tích tín dụng chỉ thực hiện lúc cấp hạn mức tín dụng mới, Hoàn
Long là khách hàng lớn, lâu năm nên việc phân tích tín dụng định kỳ không được
thực hiện và Viscom cũng không có quy định trong việc phân tích tín dụng định kỳ
đối với khách hàng.
Hoàn Long kinh doanh ngoài ngành: Viscom đã không đánh giá sự gia tăng tỷ
lệ nợ của Hoàn Long, những rủi ro khi kinh doanh ngoài ngành trong việc Hoàn
Long đem nguồn vốn ngắn hạn để kinh doanh dài hạn những khoản đầu tư bất động
sản.
Mở rộng quy mô kinh doanh: với mục tiêu mở rộng chuỗi siêu thị kinh doanh
máy tính trên toàn quốc từ năm 2009 đến 2011 Hoàn Long liên tiếp mở thêm 5 chi
nhánh, nhưng điều đặc biệt là trong vòng chưa dầy 2km có đến 4 siêu thị đó là 410
Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3; 101 Sương Nguyệt Ánh, Quận 1; 244 Cống Quỳnh
Quận 1 và 96B Tôn Thất Tùng, Quận 1. Có thể thấy đây là một cách để Hoàn Long
tăng việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp từ hoạt động tín dụng thương mại. Với
mỗi cửa hàng mới Viscom được Hoàn Long yêu cầu tăng hạn mức tín dụng thêm
100 triệu và không cần xét đến doanh thu hay dựa vào công thức quy định, vì để giữ
chân khách hàng lớn Ban Giám Đốc luôn đồng ý với điều kiện được đưa ra mà
không xem xét đến tính khả thi trong việc mở rộng kinh doanh của Hoàn Long.
Thông tin từ khách hàng lẻ: kênh thông tin này có thể không chính xác 100%
nhưng có thể dùng tham khảo, trên các diễn đàn IT luôn có những phàn nàn của
khách hàng về uy tín của Hoàn Long, bán hàng kém chất lượng, dịch vụ không