1. Trang chủ >
  2. Y Tế - Sức Khỏe >
  3. Y học thưởng thức >

LLOQ là giá trị nồng độ thấp nhất của đường chuẩn có thể xác định được với

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34.23 MB, 339 trang )


27

Độ ổn định mẫu huyết tương thời gian ngắn ở nhiệt độ phòng

Thực hiện trên ít nhất 3 mẫu khác nhau ở mỗi nồng độ cao và thấp, sau khi rã

đông ở nhiệt độ phòng và giữ ở nhiệt độ này từ 4 – 24 giờ, sau đó đem phân tích.

Độ ổn định mẫu huyết tương thời gian dài ở điều kiện bảo quản

Thời gian bảo quản trong đánh giá độ ổn định dài hạn nên lớn hơn khoảng

thời gian từ lúc lấy mẫu đến ngày phân tích mẫu cuối cùng. Độ ổn định dài hạn

được xác định bằng cách bảo quản ít nhất 3 mẫu ở mỗi nồng độ thấp và cao ở nhiệt

độ bảo quản dự kiến. Thể tích mẫu phải đủ cho phân tích ở 3 lần khác nhau. Nồng

độ của mẫu sau mỗi lần xác định được so sánh với giá trị trung bình của nồng

độ tương ứng ở ngày bắt đầu thử nghiệm độ ổn định dài hạn.

Độ ổn định ba chu kỳ đông - rã

Độ ổn định của chất phân tích được xác định sau 3 chu kỳ đông và rã đông.

Thực hiện ít nhất 3 mẫu ở mỗi nồng độ cao và thấp, đông lạnh mẫu ở nhiệt độ bảo

quản dự kiến trong 24 giờ và rã đông ở nhiệt độ phòng, khi rã đông hoàn toàn mẫu

được làm lạnh trở lại trong vòng 12 – 24 giờ giống lần đầu, sau 3 chu kỳ như thế,

mẫu được đem đi phân tích. Nếu phân tích không ổn định ở nhiệt độ dự kiến thì

phải làm lạnh ở nhiệt độ - 70oC.

Độ ổn định mẫu sau xử lý (trong auto - sampler)

Chất phân tích và nội chuẩn trong mẫu sau xử lý phải đảm bảo ổn định trong

thời gian mẫu dự định để trong auto - sampler đến khi tiêm vào hệ thống sắc ký.

Khoảng chấp nhận của độ ổn định mẫu

Độ ổn định của chất phân tích trong mẫu dịch sinh học cần được đánh giá trên

các lô mẫu kiểm tra với ít nhất 2 mức nồng độ (thấp và cao), trên ít nhất 5 mẫu độc

lập sau khi để ở các điều kiện nghiên cứu. Mẫu thử được coi là ổn định nếu giá trị

nồng độ của mẫu ổn định sai khác so với nồng độ ban đầu ≤ 15 %.

1.4.3. Đánh giá tương đương sinh học in vivo

Được tiến hành theo hướng dẫn của DĐVN IV 4, Asean 30 và FDA 107,

quy trình đánh giá tương đương sinh học in vivo tiến hành theo các bước như sau :



28

1.4.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn để chọn lựa người tình nguyện

Người tình nguyện phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Khỏe mạnh, không nghiện rượu,và thuốc lá, không sử dụng chất gây nghiện;

- Tuổi từ 18 –55 tuổi, trong cùng một nhóm, các cá thể khác nhau ≤ 10 tuổi;

- Không có tiền sử bệnh và hiện không mắc các bệnh: cao huyết áp, tiểu

đường, bệnh hô hấp, tiêu hóa, suy gan, suy thận, bệnh di truyền, bệnh lao;

- Không có tiền sử bị dị ứng với thuốc đang nghiên cứu hoặc các thuốc tương tự;

- Phụ nữ không đang mang thai, không đang thời kỳ cho con bú;

- Không đang mắc các bệnh nhiễm trùng.

- Số lượng yêu cầu: tối thiểu phải là 12 NTN.

1.4.3.2. Thiết kế mô hình nghiên cứu

Lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp với mục tiêu thử nghiệm từng loại

thuốc. Các mô hình nghiên cứu phổ biến là đơn liều – đa liều; chéo – song song; đói

– no; nghiên cứu lặp lại, nghiên cứu đa trung tâm. Trong các mô hình trên, mô hình

thiết kế được sử dụng nhiều trong nghiên cứu tương đương sinh học tại Việt Nam là

mô hình đơn liều, thiết kế chéo. Đối với các dạng thuốc phóng thích biến đổi, phải

thử tương đương sinh học trong cả 02 tình trạng đói và no để đánh giá ảnh hưởng

của thức ăn lên sinh khả dụng của thuốc 3, 48.

1.4.3.3. Phân tích mẫu, thống kê và đánh giá

Xác định các thông số Cmax, Tmax trực tiếp từ các kết quả xác định nồng độ

thuốc thu được, giá trị AUC xác định dựa trên phương pháp hình thang.

Phân tích thống kê ANOVA các thông số Cmax, AUC, để đánh giá sự ảnh

hưởng của các yếu tố cá thể, thuốc, giai đoạn, nhóm.

Đánh giá tương đương sinh học theo các hướng dẫn chung (ASEAN 2004;

hoặc DĐVN IV). So sánh giá trị Cmax, AUC của thuốc thử và thuốc đối chứng dựa

trên tỷ lệ phần trăm giữa thông số dược động học trung bình của thuốc thử và thuốc

đối chứng (trên số liệu đã chuyển logarit), với khoảng tin cậy 90 %.

So sánh Tmax của thuốc thử và thuốc đối chứng dựa trên thống kê phi tham số.

Kết luận tương đương sinh học thuốc theo các hướng dẫn qui định 4, 30.



29



CHƯƠNG 2: NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, ĐỐI

TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ & ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Nguyên vật liệu và trang thiết bị

2.1.1.1. Nguyên liệu và hóa chất

Các nguyên liệu, hóa chất, huyết tương trắng sử dụng trong quá trình bào chế,

kiểm nghiệm và đánh giá tương đương sinh học được tóm tắt lần lượt trong các

bảng 2.1; 2.2; 2.3; 2.4 và 2.5.

Bảng 2. 1. Danh sách nguyên liệu dùng trong nghiên cứu bào chế.

Tên nguyên liệu

Natri valproat (lô SV/14/001)



Tiêu

chuẩn



Nguồn gốc – Nhà sản xuất



BP 2012



Chempifine Chemicals, Ấn độ



Acid valproic (lô VA/12/002) BP 2014



Chempifine Chemicals, Ấn độ



HPMC K15M



BP 2013



Shin Etshu Chem. Co., Ltd, Nhật



HPMC 606



BP 2013



Shin Etshu Chem. Co., Ltd, Nhật



HPMC 615



BP 2013



Shin Etshu Chem. Co., Ltd, Nhật



Dicalci phosphat dihydrat



BP 2013



Innophos Inc, Mỹ



Aerosil



JP XVI



Evonik Industries AG, Singapore



Talc



DĐVN IV



Haichen Xinda Mining Industry, TQ



Magnesi stearat



BP 2013



Peter Greven Asia Sdn.bhd, Malaysia



Eudragit E 100



USP 34



Evonik Industries AG, Malaysia



Titan dioxyd



DĐVN IV



Cosmo Chemical Co., Ltd, Hàn Quốc



Polyethylen Glycol 6000



BP 2013



Sasol, Đức



Povidon K30



DĐVN IV



BASF, Mỹ



Ethanol 96%



DĐVN IV



Cty. mía đường Lam sơn, Việt Nam



Nước RO



DĐVN IV



Cty CP dược Danapha, Việt Nam



Các nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất đều được kiểm nghiệm đạt tiêu

chuẩn chất lượng yêu cầu (Phiếu kiểm nghiệm được đính kèm trong phụ lục 11)



30

Bảng 2. 2. Các chất chuẩn, hóa chất tinh khiết dùng trong kiểm nghiệm thành phẩm

Tên hóa chất



Tiêu chuẩn



Nguồn gốc



Natri valproat (lô 2939, HLNT : 98,5 %)



Chất chuẩn



BP, Anh



Acid valproic (lô M0G249, HLNT : 99,9 %)



Chất chuẩn



USP, Mỹ



Chuẩn tạp A ( lô H0I276, HLNT : 100 %)



Chất chuẩn



USP, Mỹ



Acid hydrocloric



Tinh khiết



Trung Quốc



Natri hydroxyd



Tinh khiết



Trung Quốc



Natri dihydrophosphat



Tinh khiết



Trung Quốc



Natri lauryl sulfat



Tinh khiết



Trung Quốc



Kali dihydrophosphat



Dùng cho LC



Trung Quốc



Acetonitril



Dùng cho LC



Merck, Đức



Methanol



Dùng cho LC



Merck, Đức



Acid phosphoric



Dùng cho LC



Trung Quốc



Bảng 2. 3. Các mẫu huyết tương trắng dùng thẩm định phương pháp phân tích hoạt

chất trong dịch sinh học

Mẫu







Nơi cung cấp



01



15P001270



Viện huyết học – truyền máu TW



02



15P001371



Viện huyết học – truyền máu TW



03



15P001587



Viện huyết học – truyền máu TW



04



15P001720



Viện huyết học – truyền máu TW



05



15P001958



Viện huyết học – truyền máu TW



06



15P001968



Viện huyết học – truyền máu TW



Bảng 2. 4. Các dung môi dùng thẩm định phương pháp phân tích hoạt chất trong

chế phẩm.

Tên thuốc thử



Độ tinh khiết



Số kiểm soát



Acetonitril



Dùng cho LC



I716091 345



Merck, Đức



Methanol



Dùng cho LC I715918 346



Merck, Đức



Acid formic



Dùng cho LC



Sigma-Aldrich, Mỹ



BCBK9295V



Nhà sản xuất



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (339 trang)

×