Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.84 MB, 107 trang )
K h o a luận tốt nghiệp
luân chuyển và đổi c h ỗ lẫn nhau, đảm bảo cho hoạt động sản xuất k i n h doanh
được liên tục.
Đ ể hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
doanh nghiệp cẩn phải có m ộ t số v ố n thích ứng để đầu tư vào các tài sản đó.
Số tiền ứng trước vào các tài sản đó g ị i là v ố n lưu động của doanh nghiệp.
Vậy, v ố n lưu động của doanh nghiệp là giá trị những tài sản lưu động m à
doanh nghiệp đã đẩu tư vào quá trình sản xuất k i n h doanh, là số v ố n bằng tiền
ứng ra để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp
được diễn ra thường xuyên, liên tục.
1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
T r o n g quá trình tham gia vào hoạt động k i n h doanh, do bị chi phối bởi các đặc
điểm của tài sản lưu động nên v ố n lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm
sau:
T h ứ nhất, do tài sản lưu động có thời hạn sử dụng ngắn nên v ố n lưu động
cũng luân chuyển nhanh. V ố n lưu động tham gia vào m ộ t chu kỳ sản xuất
k i n h doanh và bị hao m ò n hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của
nó chuyển hoa toàn bộ, m ộ t lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp l ạ i k h i
doanh nghiệp thu được tiền bán hàng hoa, dịch vụ. V ố n lưu động hoàn thành
m ộ t vòng tuần hoàn sau m ộ t chu kỳ k i n h doanh.
T h ứ hai, qua m ỗ i giai đoạn của chu kỳ k i n h doanh, vốn lưu động thường
xuyên thay đ ổ i hình thái biểu hiện, từ hình thái v ố n tiền tệ ban dầu chuyển
sang v ố n d ự trữ vật tư hàng hoa, v ố n sản phẩm d ỏ dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và cuối cùng lại chuyển về hình thái vốn tiền tệ. Q u á trình này
diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp l ạ i sau m ỗ i chu kỳ sản xuất k i n h
doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, c h u chuyển của v ố n lưu động.
2. Yếu tố cấu thành và chu kỳ luân chuyển của vốn lưu động
2.1. Yêu tố cấu thành vốn lưu động
Sinh viên: Nguyễn H à L i n h
4
L ó p anh 4 - Q T K D - K44
K h o a luận tốt nghiệp
Vốn lưu động bao gồm các khoản mục chính: vốn bằng tiền, các khoản đầu tư
ngắn hạn, vốn tồn kho dự trữ và các khoản phải thu ngắn hạn. Ngoài ra còn có
các khoản mục vốn lưu động khác như: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước,
cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn . .
.
* Vốn bằng tiền : bao gồm tiền mật, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Vốn bằng tiền là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp,
có tính thanh khoản cao nhất và trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
* Các khoản đầu tư ngắn hạn: Là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục
đích sinh lời có thời gian thu hồi gốc và l i trong vòng Ì năm như: góp vốn
ã
liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, đâu tư chứng khoán ngắn hạn...Tỷ lệ
đầu tư tài chính ngắn hạn phụ thuộc vào từng thời kỳ và quan điểm chỉ đạo sản
xuất kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp.
* Vốn tồn kho dự trữ: Tồn kho dự trữ là những t i sản mà doanh nghiệp dự
à
trữ để đưa vào sản xuất hoậc bán ra sau này. Theo vai trò của chúng, tồn kho
dự trữ thường chia thành 3 loại: tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm; tồn kho thành phẩm (thành phẩm đang nằm trong quá
trình sản xuất, nằm trong kho chờ xuất hoậc đã xuất kho đang trên đường vận
chuyển tới khách hàng). Mỗi loại tồn kho có vai trò khác nhau, song nhờ có
hàng tổn kho m à quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành liên tục và định. Việc hình thành hàng tồn kho đòi hỏi một lượng vốn
ổn
nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ.
* Các khoản phải thu ngắn hạn: Các chỉ tiêu thuộc khoản phải thu thể hiện
số tiền doanh nghiệp phải thu của các đối tượng có liên quan như khách hàng,
người bán, các khoản thuế được khấu trừ, các khoản phải thu nội bộ và các
khoản phải thu khấc...Trong quá trình kinh doanh, việc phát sinh các khoản
phải thu là tất yếu. Tuy nhiên, cần phải xem xét từng đối tượng cụ thể m à có
biện pháp thu hồi vốn nhanh nhất, tránh ứ đọng vốn.
Sinh viên: Nguyễn H à L i n h
5
L ớ p anh 4 - Q T K D - K44
Khoa luận tốt nghiệp
Nắm vững được các yếu tố cấu thành vốn lưu động giúp cho việc quản trị
vốn lưu động được thuận tiện và hiệu quả hơn.
2.2. Chu kỳ luân chuyển của vốn lưu dộng
Quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn
lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoa từ hình thái này sang hình thái
khấc. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoẩn có thể được m ô tả bằng
sơ đồ sau:
Sơ đồ Ì: Chu kỳ sản xuất đen giản
Thu khoản phải thu
Mua
Tiền mát
Nguyên liệu
dự trữ
K h o ả n phải
thu
Bán thành phẩm
Thành p h ẩ m
dự trữ
Sản xuất
Tẩi thời điểm bắt đầu của quá trình sản xuất, chúng ta có khoản mục vốn
bằng tiền (một loẩi tài sản lưu động). Tiền sẽ được sử dụng để mua nguyên vật
liệu cần cho sản xuất một sản phẩm, vốn tiền mặt lúc này được chuyển sang
hình thức vốn nguyên liệu nằm trong khâu dự trữ (cũng là tài sản lưu động).
Nguyên vật liệu được đưa vào quá trình sản xuất, lúc này vốn nguyên liệu
đuợc chuyển sang hình thức sản phẩm dở dang và thành phẩm trong khâu sản
xuất (tài sản lưu động trong khâu dự trữ). Khi sản phẩm hoàn thiện được xuất
bán, vốn dưới hình thức dự trữ được chuyển thành vốn dưới hình thức các
khoản phải thu (một loẩi tài sản lưu động khác). Và cuối cùng khi khách hàng
thanh toán tiền cho công ty, số tiền thu được sẽ bù đắp số vốn ban dầu đưa vào
Sinh viên: Nguyễn Hà Linh
6
Lóp anh 4 - QTKD - K44
K h o a luận tốt nghiệp
sản xuất và có thêm m ộ t phần thặng dư. V ố n quay trở về trạng thái ban đầu
dưới hình thức tiền mặt, kết thúc m ộ t c h u kỳ sản xuất.
Sự vận động của v ố n lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoa từ hình
thái ban đầu là tiền tờ sang các hình thái vật tư hàng hoa và c u ố i cùng quay trở
lại hình thái tiền tờ ban đầu g ọ i là sự tuần hoàn hay chu kỳ luân chuyển của
vốn lưu động.
D o quá trình sản xuất, k i n h doanh của doanh nghiờp được tiến hành thường
xuyên, liên tục nén v ố n lưu động của doanh nghiờp cũng tuần hoàn không
ngừng, lặp đi lặp l ạ i có tính chất chu kỳ. K h i tham gia vào các hoạt động sản
xuất k i n h doanh, vốn lưu động luôn thay đ ổ i hình thái biểu hiờn, c h u chuyển
giá trị toàn bộ m ộ t lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành m ộ t vòng tuần hoàn
sau m ỗ i chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3. Phân loại vốn lưu động
Đ ể quản lý, sử dụng v ố n lưu động có hiờu quả cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động. Thông thường có các cách phân loại theo các tiêu thức sau :
3.1. Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất, kinh doanh
Theo tiêu thức này vốn lưu động của doanh nghiờp được chia thành 3 loại :
-
V ố n lưu động trong khâu d ự trữ sản x u ấ t : bao g ồ m giá trị các khoản
nguyên nhiên vật liờu, phụ tùng, công cụ dụng cụ...
-
V ố n lưu động trong khâu sản x u ấ t : bao g ồ m giá trị sản phẩm d ở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
-
V ố n lưu dộng trong khâu lưu thông : bao g ồ m giá trị thành phẩm, v ố n
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...), các khoản đầu tư ngắn hạn và các
khoản ký cược, ký quỹ ngấn hạn, các khoản phải thu.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của v ố n lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất k i n h doanh. T ừ đó lựa chọn, b ố trí cơ cấu
vốn lưu động hợp lý trong từng giai đoạn sao cho có hiờu quả sử dụng cao
Sinh viên: Nguyễn H à L i n h
7
L ó p anh 4 - Q T K D - K44
K h o a luận tốt nghiệp
nhất, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện nhịp nhàng, liên tục.
3.2. Phán loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành :
- Vốn vật tư, hàng hoa : Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng, công cụ dụng cụ,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm...
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu :
• vốn bằng tiền: bao gửm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tửn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn, các
khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn...
• các khoản phải thu: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, các khoản phải thu khác...
Cách phân loại theo tiêu thức này giúp cho việc xem xét, đánh giá mức dự
trữ tửn kho và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu vê vón
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguửn vốn là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ.Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu : Là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, vì
vậy doanh nghiệp có quyển chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, chi phối lâu dài
vào các hoạt động của mình. Tuy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể như :
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ sờ hữu công ty tư nhân tự bỏ
ra, vốn cổ phần trong các cóng ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong
doanh nghiệp liên doanh, vốn bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp...
- Các khoản nợ : bao gửm cấc khoản nợ vay (nguửn vốn tín dụng) như các
khoản vay ngân hàng, vay các tổ chức tài chính - t n dụng, vay của doanh
í
nghiệp và cá nhân ; và các khoản nợ chiếm dụng tạm thời (nguửn vốn chiếm
Sinh viên: Nguyễn H à L i n h
8
L ó p anh 4 - Q T K D - K44
K h o a luận tốt nghiệp
dụng) như các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
các quyế định trong huy động, quản lý và sử dụng vốn hợp lý hơn.
t
3.4. Phăn loại theo nguồn hình thành
Xét theo nguồn hình thành, vốn lưu động có thể chia thành các nguồn sau :
- Nguồn vốn diều lệ : Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đổu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung : Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được t i
á
đổu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kế Là số vốn lưu động được hình thành từ
t:
vốn góp liên doanh của các bên tham gia. Vốn góp liên doanh có thể là tiền
mặt hoặc bằng hiện vật như là vật tư, hàng hoa theo thoa thuận của các bên
tham gia liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay : Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ
chức tín dụng, vốn vay của các doanh nghiệp, cá nhân...
- Nguồn vốn huy động từ thị trường bằng việc phát hành cổ phiếu, t á
ri
phiếu.
Cách phân chia này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn t i
à
trợ cho nhu cổu vốn lưu động của mình. Từ góc độ quản lý t i chính mọi
à
nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, do đó doanh nghiệp cổn xem xét
cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
3.5. Phăn loại vốn lưu động theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu chí này, vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành hai
loại: vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động tạm thời
Sinh viên: Nguyễn H à L i n h
9
L ớ p anh 4 - Q T K D - K44
K h o a luận tốt nghiệp
-
V ố n lưu động thường xuyên : Đ ể đảm bảo quá trình k i n h doanh được liên
tục, tương ứng v ớ i m ỗ i quy m ô k i n h doanh nhất định, thường xuyên phải có
m ộ t lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển
như các tài sản d ự t r ữ về nguyên vởt liệu, sản phẩm d ở dang, bán thành phẩm
và n ợ phải thu của khách hàng. N h ữ n g tài sản lưu động này g ọ i là tài sản lưu
động thường xuyên - m ộ t bộ phởn của tài sản thường xuyên. N g u ồ n v ố n lưu
động thường xuyên là nguồn v ố n có tính chất ổn định nhầm hình thành nên
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết đó.
-
V ố n lưu động t ạ m t h ờ i : Là nguồn v ố n có tính chất ngắn hạn chủ y ế u để
đáp ứng các n h u cầu có tính chất tạm thời về v ố n lưu động phát sinh trong
quá trình sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp.
V i ệ c phân loại như trên giúp cho người quản lý xem xét, h u y động các
nguồn vốn lưu động m ộ t cách phù hợp v ớ i thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả t ổ chức và sử dụng v ố n lưu động trong doanh nghiệp mình. Ngoài
ra, nó còn giúp cho nhà quản lý lởp các k ế hoạch về tổ chức nguồn v ố n lưu
động trong tương l a i trên cơ sở quy m ô , lượng vốn lưu động cần thiết để
mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
4. Kết cấu của vốn lưu động và các nhân tô ảnh hưởng đến kết cấu của
vốn lưu động
Kết cấu v ố n lưu động phản ánh các thành phần và m ố i quan hệ tỷ l ệ giữa
các thành phần của v ố n lưu động trong tổng số v ố n lưu động của doanh
nghiệp trong m ộ t thời kỳ hay tại m ộ t thời điểm nào đó.
K ế t câu v ố n lưu động của các doanh nghiệp khác nhau thì cũng khác nhau,
vì vởy việc phân tích kết cấu v ố n l u n động cũng không giống nhau. V i ệ c phân
tích k ế t cấu v ố n lưu động theo các cách thức phân loại khác nhau giúp cho
doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng của v ố n lưu động, từ đó có
được các biện pháp quản lý phù hợp. M ặ t khác thông qua việc thay d ổ i kết cấu
vốn lưu động của m ỗ i doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể
Sinh viên: Nguyễn H à L i n h
10
L ớ p anh 4 - Q T K D - K44
Khoa luận tốt nghiệp
thấy được những biến đ ổ i tích cực hoặc những hạn c h ế về mặt chất lượng
trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của m ỗ i doanh nghiệp.
Các nhân t ố ảnh hướng đến kết cấu của v ố n lưu động có t h ể chia thành 3
n h ó m chính :
- Các nhân t ố vềmặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp, k h ả năng cung cấp của thị trường, k ỳ hạn giao hàng và k h ố i
lượng vật tư được cung cấp m ỗ i l ầ n giao hàng, đặc điểm thời v ụ của chủng
loại vật tư cung cấp.
- Các nhân t ố vềmặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm c h ế tạo, độ dài của chu k ỳ
sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý.
mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa
- Các nhân t ố về
chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành k ỷ luật
thanh toán của doanh nghiệp
l i . N Ộ I D U N G Q U Ả N TRỊ V Ố N L Ư U Đ Ộ N G
Các tài sản lưu động hay tài sản ngắn hạn thường được á m chỉ là v ố n lưu
động. T u y nhiên vốn lưu động thuần được xác định là tổng giá trị các tài sản
ngắn hạn trừ đi (-) các khoản n ợ ngắn hạn. Vì l ẽ quản trị các loại tài sản lưu
động có liên quan chặt chẽ đến quản trị các khoản n ợ ngắn hạn của doanh
nghiệp nên thuật ngữ Quản trị v ố n lưu động thường được sử dụng để đề cập tới
sự quản lý tất cả các tài sản lưu động và các khoản n ợ ngắn hạn.
1. Quản trị vốn bàng tiền
Trong quá trình sản xuất k i n h doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu d ự
trữ v ố n bằng tiền ớ m ộ t quy m ô nhất định, thông thường là để đáp ứng cấc yêu
cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoa, nguyên vật liệu, thanh toán
các khoản chi phí cần thiết. H a i là xuất phát từ động cơ d ự phòng nhằm ứng
phó với những n h u cầu v ố n bất thường và các r ủ i ro bất n g ờ ảnh hướng đến
việc thu chi tiền mặt của doanh nghiệp. Ngoài ra còn là để nắm bắt các cơ h ộ i
k i n h doanh, cơ h ộ i đầu tư sinh l ợ i . N h i ệ m vụ quản trị v ố n bằng tiề n do đó
Sinh viên: Nguyễn H à Linh
li
Lớp anh 4 - QTKD - K44
K h o a luận tốt nghiệp
đóng vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt trong k i n h doanh tránh hiện tượng
tiền mặt t ồ n quỹ quá nhiều gây ứ đọng v ố n dẫn đến hiệu quả sử dụng v ố n
không cao. Quản trị v ố n bằng tiền bao g ồ m các n ộ i dung chủ y ế sau :
u
1.1. Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý
V i ệ c xác định mức d ỳ trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh
nghiệp đảm bảo k h ả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh
được r ủ i ro không có k h ả năng thanh toán, g i ữ được uy tín v ớ i các nhà cung
cấp và tạo điều k i ệ n cho doanh nghiệp chớp được cơ h ộ i k i n h doanh tốt, tạo
khả năng thu l ợ i nhuận cao.
Đ ề xác định mức d ỳ trữ tiền mặt hợp lý cho doanh nghiệp có thể dùng m ô
hình Baumol - m ô hình t ồ n t r ữ tiền mặt và chứng khoán chuyển đ ổ i được t ố i
ưu. Đây là m ô hình ra đời sớm nhất do W i l l i a m Baumol phát triển t ừ m ô hình
lượng đặt hàng t ố i ưu trong quản trị vốn t ồ n k h o d ỳ trữ nhằm giúp nhà quản lý
t ố i thiểu hoa các chi phí liên quan t ớ i việc chuyển đổi qua l ạ i giữa tiền mặt và
chứng khoán trong m ộ t thời gian nhất định. M ô hình này giả định rằng:
- Doanh nghiệp trong kỳ định kỳ nhận được m ộ t lượng tiền mặt nhất định
nhưng đồng thời cũng phải liên tục chi ra theo m ộ t tỷ lệ nhất định.
- N h u cầu tiền mặt trong một kỳ cụ thể (tháng, quý, n ă m ) của công t y có
thể d ỳ báo trước m ộ t cách chính xác.
- K h i số dư tiền mặt ban đầu giảm xuống bằng 0 hayở mức an toàn t ố i
thiểu thì số dư tiền mặt lập tức sẽ được tăng lên do việc bán ra chứng khoán
với k h ố i lượng xác định nhằm đạt được số dư tiền mặt ban đầu.
C ó hai loại chi phí cần được xem xét đế là c h i phí cơ h ộ i của việc g i ữ tiền
n
mặt hay chính là chi phí mất đi do lưu g i ữ tiền mặt khiến cho tiền mặt không
được dầu tư vào các mục đích sinh l ợ i và c h i phí giao dịch chứng khoán hay
chính là chi phí liên quan đế việc chuyển đ ổ i các tài sản đầu tư có tính thanh
n
khoản thấp hơn thành tiền mặt dể sẵn sàng cho chi tiêu. N ếu công t y g i ữ nhiều
tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ nhưng ngược l ạ i chi phí cơ h ộ i sẽ lớn.
Sinh viên: Nguyễn H à L i n h
12
L ó p anh 4 - Q T K D - K44