Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.84 MB, 107 trang )
K h o a luận tốt nghiệp
Vốn lưu động bao gồm các khoản mục chính: vốn bằng tiền, các khoản đầu tư
ngắn hạn, vốn tồn kho dự trữ và các khoản phải thu ngắn hạn. Ngoài ra còn có
các khoản mục vốn lưu động khác như: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước,
cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn . .
.
* Vốn bằng tiền : bao gồm tiền mật, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Vốn bằng tiền là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp,
có tính thanh khoản cao nhất và trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
* Các khoản đầu tư ngắn hạn: Là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục
đích sinh lời có thời gian thu hồi gốc và l i trong vòng Ì năm như: góp vốn
ã
liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, đâu tư chứng khoán ngắn hạn...Tỷ lệ
đầu tư tài chính ngắn hạn phụ thuộc vào từng thời kỳ và quan điểm chỉ đạo sản
xuất kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp.
* Vốn tồn kho dự trữ: Tồn kho dự trữ là những t i sản mà doanh nghiệp dự
à
trữ để đưa vào sản xuất hoậc bán ra sau này. Theo vai trò của chúng, tồn kho
dự trữ thường chia thành 3 loại: tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm; tồn kho thành phẩm (thành phẩm đang nằm trong quá
trình sản xuất, nằm trong kho chờ xuất hoậc đã xuất kho đang trên đường vận
chuyển tới khách hàng). Mỗi loại tồn kho có vai trò khác nhau, song nhờ có
hàng tổn kho m à quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành liên tục và định. Việc hình thành hàng tồn kho đòi hỏi một lượng vốn
ổn
nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ.
* Các khoản phải thu ngắn hạn: Các chỉ tiêu thuộc khoản phải thu thể hiện
số tiền doanh nghiệp phải thu của các đối tượng có liên quan như khách hàng,
người bán, các khoản thuế được khấu trừ, các khoản phải thu nội bộ và các
khoản phải thu khấc...Trong quá trình kinh doanh, việc phát sinh các khoản
phải thu là tất yếu. Tuy nhiên, cần phải xem xét từng đối tượng cụ thể m à có
biện pháp thu hồi vốn nhanh nhất, tránh ứ đọng vốn.
Sinh viên: Nguyễn H à L i n h
5
L ớ p anh 4 - Q T K D - K44
Khoa luận tốt nghiệp
Nắm vững được các yếu tố cấu thành vốn lưu động giúp cho việc quản trị
vốn lưu động được thuận tiện và hiệu quả hơn.
2.2. Chu kỳ luân chuyển của vốn lưu dộng
Quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn
lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoa từ hình thái này sang hình thái
khấc. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoẩn có thể được m ô tả bằng
sơ đồ sau:
Sơ đồ Ì: Chu kỳ sản xuất đen giản
Thu khoản phải thu
Mua
Tiền mát
Nguyên liệu
dự trữ
K h o ả n phải
thu
Bán thành phẩm
Thành p h ẩ m
dự trữ
Sản xuất
Tẩi thời điểm bắt đầu của quá trình sản xuất, chúng ta có khoản mục vốn
bằng tiền (một loẩi tài sản lưu động). Tiền sẽ được sử dụng để mua nguyên vật
liệu cần cho sản xuất một sản phẩm, vốn tiền mặt lúc này được chuyển sang
hình thức vốn nguyên liệu nằm trong khâu dự trữ (cũng là tài sản lưu động).
Nguyên vật liệu được đưa vào quá trình sản xuất, lúc này vốn nguyên liệu
đuợc chuyển sang hình thức sản phẩm dở dang và thành phẩm trong khâu sản
xuất (tài sản lưu động trong khâu dự trữ). Khi sản phẩm hoàn thiện được xuất
bán, vốn dưới hình thức dự trữ được chuyển thành vốn dưới hình thức các
khoản phải thu (một loẩi tài sản lưu động khác). Và cuối cùng khi khách hàng
thanh toán tiền cho công ty, số tiền thu được sẽ bù đắp số vốn ban dầu đưa vào
Sinh viên: Nguyễn Hà Linh
6
Lóp anh 4 - QTKD - K44
K h o a luận tốt nghiệp
sản xuất và có thêm m ộ t phần thặng dư. V ố n quay trở về trạng thái ban đầu
dưới hình thức tiền mặt, kết thúc m ộ t c h u kỳ sản xuất.
Sự vận động của v ố n lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoa từ hình
thái ban đầu là tiền tờ sang các hình thái vật tư hàng hoa và c u ố i cùng quay trở
lại hình thái tiền tờ ban đầu g ọ i là sự tuần hoàn hay chu kỳ luân chuyển của
vốn lưu động.
D o quá trình sản xuất, k i n h doanh của doanh nghiờp được tiến hành thường
xuyên, liên tục nén v ố n lưu động của doanh nghiờp cũng tuần hoàn không
ngừng, lặp đi lặp l ạ i có tính chất chu kỳ. K h i tham gia vào các hoạt động sản
xuất k i n h doanh, vốn lưu động luôn thay đ ổ i hình thái biểu hiờn, c h u chuyển
giá trị toàn bộ m ộ t lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành m ộ t vòng tuần hoàn
sau m ỗ i chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3. Phân loại vốn lưu động
Đ ể quản lý, sử dụng v ố n lưu động có hiờu quả cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động. Thông thường có các cách phân loại theo các tiêu thức sau :
3.1. Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất, kinh doanh
Theo tiêu thức này vốn lưu động của doanh nghiờp được chia thành 3 loại :
-
V ố n lưu động trong khâu d ự trữ sản x u ấ t : bao g ồ m giá trị các khoản
nguyên nhiên vật liờu, phụ tùng, công cụ dụng cụ...
-
V ố n lưu động trong khâu sản x u ấ t : bao g ồ m giá trị sản phẩm d ở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
-
V ố n lưu dộng trong khâu lưu thông : bao g ồ m giá trị thành phẩm, v ố n
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...), các khoản đầu tư ngắn hạn và các
khoản ký cược, ký quỹ ngấn hạn, các khoản phải thu.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của v ố n lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất k i n h doanh. T ừ đó lựa chọn, b ố trí cơ cấu
vốn lưu động hợp lý trong từng giai đoạn sao cho có hiờu quả sử dụng cao
Sinh viên: Nguyễn H à L i n h
7
L ó p anh 4 - Q T K D - K44
K h o a luận tốt nghiệp
nhất, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện nhịp nhàng, liên tục.
3.2. Phán loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành :
- Vốn vật tư, hàng hoa : Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng, công cụ dụng cụ,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm...
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu :
• vốn bằng tiền: bao gửm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tửn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn, các
khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn...
• các khoản phải thu: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, các khoản phải thu khác...
Cách phân loại theo tiêu thức này giúp cho việc xem xét, đánh giá mức dự
trữ tửn kho và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu vê vón
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguửn vốn là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ.Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu : Là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, vì
vậy doanh nghiệp có quyển chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, chi phối lâu dài
vào các hoạt động của mình. Tuy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể như :
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ sờ hữu công ty tư nhân tự bỏ
ra, vốn cổ phần trong các cóng ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong
doanh nghiệp liên doanh, vốn bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp...
- Các khoản nợ : bao gửm cấc khoản nợ vay (nguửn vốn tín dụng) như các
khoản vay ngân hàng, vay các tổ chức tài chính - t n dụng, vay của doanh
í
nghiệp và cá nhân ; và các khoản nợ chiếm dụng tạm thời (nguửn vốn chiếm
Sinh viên: Nguyễn H à L i n h
8
L ó p anh 4 - Q T K D - K44