Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.84 MB, 107 trang )
K h o a luận tốt nghiệp
nhất, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện nhịp nhàng, liên tục.
3.2. Phán loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành :
- Vốn vật tư, hàng hoa : Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng, công cụ dụng cụ,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm...
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu :
• vốn bằng tiền: bao gửm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tửn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn, các
khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn...
• các khoản phải thu: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, các khoản phải thu khác...
Cách phân loại theo tiêu thức này giúp cho việc xem xét, đánh giá mức dự
trữ tửn kho và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu vê vón
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguửn vốn là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ.Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu : Là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, vì
vậy doanh nghiệp có quyển chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, chi phối lâu dài
vào các hoạt động của mình. Tuy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể như :
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ sờ hữu công ty tư nhân tự bỏ
ra, vốn cổ phần trong các cóng ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong
doanh nghiệp liên doanh, vốn bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp...
- Các khoản nợ : bao gửm cấc khoản nợ vay (nguửn vốn tín dụng) như các
khoản vay ngân hàng, vay các tổ chức tài chính - t n dụng, vay của doanh
í
nghiệp và cá nhân ; và các khoản nợ chiếm dụng tạm thời (nguửn vốn chiếm
Sinh viên: Nguyễn H à L i n h
8
L ó p anh 4 - Q T K D - K44
K h o a luận tốt nghiệp
dụng) như các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
các quyế định trong huy động, quản lý và sử dụng vốn hợp lý hơn.
t
3.4. Phăn loại theo nguồn hình thành
Xét theo nguồn hình thành, vốn lưu động có thể chia thành các nguồn sau :
- Nguồn vốn diều lệ : Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đổu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung : Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được t i
á
đổu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kế Là số vốn lưu động được hình thành từ
t:
vốn góp liên doanh của các bên tham gia. Vốn góp liên doanh có thể là tiền
mặt hoặc bằng hiện vật như là vật tư, hàng hoa theo thoa thuận của các bên
tham gia liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay : Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ
chức tín dụng, vốn vay của các doanh nghiệp, cá nhân...
- Nguồn vốn huy động từ thị trường bằng việc phát hành cổ phiếu, t á
ri
phiếu.
Cách phân chia này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn t i
à
trợ cho nhu cổu vốn lưu động của mình. Từ góc độ quản lý t i chính mọi
à
nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, do đó doanh nghiệp cổn xem xét
cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
3.5. Phăn loại vốn lưu động theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu chí này, vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành hai
loại: vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động tạm thời
Sinh viên: Nguyễn H à L i n h
9
L ớ p anh 4 - Q T K D - K44
K h o a luận tốt nghiệp
-
V ố n lưu động thường xuyên : Đ ể đảm bảo quá trình k i n h doanh được liên
tục, tương ứng v ớ i m ỗ i quy m ô k i n h doanh nhất định, thường xuyên phải có
m ộ t lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển
như các tài sản d ự t r ữ về nguyên vởt liệu, sản phẩm d ở dang, bán thành phẩm
và n ợ phải thu của khách hàng. N h ữ n g tài sản lưu động này g ọ i là tài sản lưu
động thường xuyên - m ộ t bộ phởn của tài sản thường xuyên. N g u ồ n v ố n lưu
động thường xuyên là nguồn v ố n có tính chất ổn định nhầm hình thành nên
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết đó.
-
V ố n lưu động t ạ m t h ờ i : Là nguồn v ố n có tính chất ngắn hạn chủ y ế u để
đáp ứng các n h u cầu có tính chất tạm thời về v ố n lưu động phát sinh trong
quá trình sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp.
V i ệ c phân loại như trên giúp cho người quản lý xem xét, h u y động các
nguồn vốn lưu động m ộ t cách phù hợp v ớ i thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả t ổ chức và sử dụng v ố n lưu động trong doanh nghiệp mình. Ngoài
ra, nó còn giúp cho nhà quản lý lởp các k ế hoạch về tổ chức nguồn v ố n lưu
động trong tương l a i trên cơ sở quy m ô , lượng vốn lưu động cần thiết để
mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
4. Kết cấu của vốn lưu động và các nhân tô ảnh hưởng đến kết cấu của
vốn lưu động
Kết cấu v ố n lưu động phản ánh các thành phần và m ố i quan hệ tỷ l ệ giữa
các thành phần của v ố n lưu động trong tổng số v ố n lưu động của doanh
nghiệp trong m ộ t thời kỳ hay tại m ộ t thời điểm nào đó.
K ế t câu v ố n lưu động của các doanh nghiệp khác nhau thì cũng khác nhau,
vì vởy việc phân tích kết cấu v ố n l u n động cũng không giống nhau. V i ệ c phân
tích k ế t cấu v ố n lưu động theo các cách thức phân loại khác nhau giúp cho
doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng của v ố n lưu động, từ đó có
được các biện pháp quản lý phù hợp. M ặ t khác thông qua việc thay d ổ i kết cấu
vốn lưu động của m ỗ i doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể
Sinh viên: Nguyễn H à L i n h
10
L ớ p anh 4 - Q T K D - K44
Khoa luận tốt nghiệp
thấy được những biến đ ổ i tích cực hoặc những hạn c h ế về mặt chất lượng
trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của m ỗ i doanh nghiệp.
Các nhân t ố ảnh hướng đến kết cấu của v ố n lưu động có t h ể chia thành 3
n h ó m chính :
- Các nhân t ố vềmặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp, k h ả năng cung cấp của thị trường, k ỳ hạn giao hàng và k h ố i
lượng vật tư được cung cấp m ỗ i l ầ n giao hàng, đặc điểm thời v ụ của chủng
loại vật tư cung cấp.
- Các nhân t ố vềmặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm c h ế tạo, độ dài của chu k ỳ
sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý.
mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa
- Các nhân t ố về
chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành k ỷ luật
thanh toán của doanh nghiệp
l i . N Ộ I D U N G Q U Ả N TRỊ V Ố N L Ư U Đ Ộ N G
Các tài sản lưu động hay tài sản ngắn hạn thường được á m chỉ là v ố n lưu
động. T u y nhiên vốn lưu động thuần được xác định là tổng giá trị các tài sản
ngắn hạn trừ đi (-) các khoản n ợ ngắn hạn. Vì l ẽ quản trị các loại tài sản lưu
động có liên quan chặt chẽ đến quản trị các khoản n ợ ngắn hạn của doanh
nghiệp nên thuật ngữ Quản trị v ố n lưu động thường được sử dụng để đề cập tới
sự quản lý tất cả các tài sản lưu động và các khoản n ợ ngắn hạn.
1. Quản trị vốn bàng tiền
Trong quá trình sản xuất k i n h doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu d ự
trữ v ố n bằng tiền ớ m ộ t quy m ô nhất định, thông thường là để đáp ứng cấc yêu
cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoa, nguyên vật liệu, thanh toán
các khoản chi phí cần thiết. H a i là xuất phát từ động cơ d ự phòng nhằm ứng
phó với những n h u cầu v ố n bất thường và các r ủ i ro bất n g ờ ảnh hướng đến
việc thu chi tiền mặt của doanh nghiệp. Ngoài ra còn là để nắm bắt các cơ h ộ i
k i n h doanh, cơ h ộ i đầu tư sinh l ợ i . N h i ệ m vụ quản trị v ố n bằng tiề n do đó
Sinh viên: Nguyễn H à Linh
li
Lớp anh 4 - QTKD - K44