1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Xuất nhập khẩu >

lI . PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.84 MB, 107 trang )


K h o a luận tốt nghiệp



X54 trực thuộc công ty Hà Thành, thuộc Bộ Quốc phòng, liên doanh sản xuất

đồ thủ công mỹ nghệ với công ty TNHH Đoàn Kết, Thường Tín, Hà Nội. Bên

cạnh đó, tận dụng tối đa các lợi thế vốn có của Công ty về cơ sở vật chất: tiếp

tục đặu tư toa nhà 2A Phạm Sư Mạnh, toa nhà 23 Láng Hạ cũng chuẩn bị được

xây lên 27 tặng với 3 tặng cho ngân hàng và các văn phòng đại diện tại Hà

Nội thuê. Đây là công trình lớn sẽ mang lại lợi ích về nhiều mặt, tạo thế mạnh

mới cho Công ty.

2. Vế thị trường và khách hàng: Công ty hướng tái đẩy mạnh hoạt động

xúc tiến thương mại, tham gia thường xuyên vào các hội chợ tại các thị trường

trọng điểm, xây dựng mạng lưới cộng tác viên rộng khắp thông qua đại sứ

quán, bà con Việt kiều... Bên cạnh dó, xác định, phân loại khách hàng để xây

dựng chính sách thống nhất cho hoạt động bán hàng, quy định chế độ ưu đãi

về giá cả, dịch vụ thanh toán với các bạn hàng có uy tín, gắn bó với Công ty.

Tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu Artexport, xây dựng chính sách

Marketing hiệu quả và hấp dẫn với đặy đủ các yếu tố: Uy t n - Chất lượng í

Giá cả - Khuyến mãi.

3. Mục tiêu cụ thể vé xuất nhập khẩu: Đây l những định hướng chiến

à

lược của Công ty trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

Artexport đề ra mục tiêu doanh thu hàng năm tăng trưởng bình quân từ 1020%. Cụ thể năm 2010 Công ty sẽ phấn đấu chỉ tiêu 50 triệu USD hàng xuất

khẩu và 30 triệu USD hàng nhập khẩu, trong đó chủ yếu là nhập khẩu phục vụ

cho việc gia công và sản xuất hàng xuất khẩu. Cụ thể các tiêu chí như sau:

- Doanh thu kinh doanh nhập khẩu: tăng bình quân 10-20% / năm.

- Doanh thu kinh doanh cho thuê văn phòng, kho bãi: tăng 7-10% / năm.

- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác: tăng 15-25% / năm.

- Nộp ngân sách nhà nước tăng bình quân 10-15% / năm.

- Thu nhập bình quân đặu người tăng từ 10-12% / năm.



Sinh viên: Nguyễn H à L i n h



75



L ớ p anh 4 - Q T K D - K44



K h o a luận tốt nghiệp



ni. C Á C G I Ả I P H Á P N H Ằ M N Â N G CAO H I Ệ U Q U Ả Q U Ả N L Ý V À sử

D Ụ N G V Ố N LUU Đ Ộ N G T Ạ I C Ô N G TY ARTEXPORT

Trên đây là những mục tiêu cơ bản và phương hướng hoạt động Công ty

dặt ra trong thời gian tới. Trong bịi cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động,

nước ta đang trong tiến trình hội nhập nên sẽ có nhiều thay đổi về mật kinh tế,

chính trị, xã hội...trong đó sẽ có những thay đổi tích cực và cả những thay đổi

tiêu cực gây khó khăn, cản trở, ảnh hưởng đến các mục tiêu và nhiệm vụ m à

Công ty đặt ra. Vì vậy, để đạt được các mục tiêu này Công ty phải có hệ thịng

các giải pháp tổng hợp từ nhiều phía như kinh tế, t i chính, quản lý... trong đó

à

bao gồm cả các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vịn lưu dộng.

Từ quá trình nghiên cứu thực trạng Công ty, em xin đề xuất một sị giải pháp

sau:

1. Hoàn thiện công tác quản trị vịn bằng tiền

Thứ nhất, cần xây dựng phương pháp xác định mức dự trữ tiền hợp lý.

Công ty cần tính toán đến chi phí cơ hội của việc giữ tiền và cơ cấu phân bổ

vào tiền và đẩu tư ngắn hạn để sử dụng vịn bằng tiền hiệu quả hơn. Bên cạnh

việc đầu tư chứng khoán ngắn hạn và gửi tiền nhàn rỗi vào t i khoản ngân

à

hàng Công ty nên xem xét các cơ hội đầu tư ngắn hạn khác như liên doanh,

liên kết để việc sử dụng vịn bằng tiền mang lại nhiều lợi nhuận hơn.

Thứ hai, cần theo dõi, quản lý chật chẽ hơn địi với các khoản tiền đang

chuyển, hạn chế tịi đa các nhầm lẫn phát sinh làm chậm quá trình giao dịch,

do dó ảnh hưởng đến vòng quay vịn lưu động. Để thực hiện việc này, phải có

sự phịi hợp chật chẽ hơn nữa giữa các phòng kinh doanh tổng hợp, phòng

nghiệp vụ với phòng t i chính - kế hoạch. Nhân viên phòng kinh doanh tổng

à

hợp và phòng nghiệp vụ cần phải xác định rõ ràng t i khoản của khách hàng,

à

tránh trường hợp nhầm lẫn trong việc yêu cầu phòng kế toán xuất tiền. Bên



Sinh viên: Nguyễn H à L i n h



76



L ớ p anh 4 - Q T K D - K44



K h o a luận tốt nghiệp



cạnh đó nhân viên ở các phòng ban này cần phối hợp nhịp nhàng, trách nhiệm

và yêu cầu công việc cần cụ thể, rõ ràng tránh hiểu lẫm gây ra sai sót.

Thứ ba, phòng t i chính - kế hoạch của Công ty cần thực hiện việc hoạch

à

định ngân sách để dụ báo nhu cẩu chi tiêu. Hoạch định ngân sách là một kế

hoạch ngắn hạn dùng để xác định nhu cẩu chi tiêu và nguồn thu của Công ty

được xây dựng dựa trên cơ sở tấng tháng, tấng tuần và dựa trên tính xác thực

của những dự báo về doanh số bán. Dự toán này giúp nhà quản trị thấy được

sự biến động của số dư khoản mục tiền bằng cách tổng hợp các khoản thu chi

đã xảy ra trong kỳ kế toán. Việc hoạch định ngân sách được thực hiện theo

các bước sau:

* Dự báo doanh số bán:



Đ ể dự báo doanh số bấn cần phải thu thập và phân tích thông tin tấ bên trong

lẫn bên ngoài doanh nghiệp.

Với cách tiếp cận bên trong, cần thu thập thông tin, ý kiến đánh giá tấ các

phòng kinh doanh tổng hợp và phòng nghiệp vụ dự báo doanh thu theo tấng

tháng. Sau đó nhà quản trị sẽ sắp xếp, tổng hợp các thông tin dự báo này vào

trong bảng dự báo doanh thu cho tấng nhóm sản phẩm như hàng thêu, hàng

mây tre đan, hàng gốm sứ, hàng sơn mài, mặt hàng đá, máy móc, thiết bị,

hàng tiêu dùng và nguyên vật liệu... và các nhóm dịch vụ như xuất nhập khẩu

uy thác, cho thuê nhà... Các dự báo cho tấng nhóm sản phẩm được kết hợp lại

để lập nên một bảng dự báo doanh thu cho toàn Công ty. Tuy nhiên, nếu chỉ

lập dự báo dựa trên thông tin nội bộ thì có thể dẫn đến khả năng nhìn nhận

không sát với các xu hướng chính trong nền kinh tế và trong ngành. Vì thế độ

chính xác của dự báo doanh thu có thể được cải thiện bằng cách xem xét

nhiều nhân tố như môi trường kinh tế, cạnh tranh, chính sách quảng cáo, định

giá... Đó chính là cách tiếp cận tấ bên ngoài.



Sinh viên: Nguyễn H à L i n h



77



L ớ p anh 4 - Q T K D - K44



K h o a luận tốt nghiệp



Với cách tiếp cận bên ngoài, trước hết cần dự đoán sơ bộ về điều kiện kinh

tế và doanh thu của ngành. Bước tiếp theo là dự đoán thị phần của từng sản

phẩm, giá bán và mức độ chấp nhận sản phẩm của thị trường, đặc biệt đối vói

các sản phẩm mới, đợng thời dự báo những biến động về giá cả, mẫu m ã sản

phẩm trong thời gian tới. Kết hợp các thông tin dự báo này với các thông tin

dự báo từ bên trong dể điều chỉnh và đưa ra kết quả dự báo cuối cùng.

Trong bước dự báo doanh thu Công ty sẽ phải xác định, đánh giá và ước lượng

những nhân tố chủ chốt tác động đến doanh thu của doanh nghiệp như:

- Số lượng khách hàng, số lượng giao dịch, số lượng hàng bán.

- Giá áp dụng với mỗi khách hàng, mỗi giao dịch, mỗi đơn vị sản phẩm.

- Doanh thu bình quân mỗi khách hàng/ mỗi giao dịch.

- Mức độ thâm nhập thị trường.

- Mức độ phản hợi từ thị trường.

- Tỷ lệ khách hàng ra đi.

- Tỷ lệ tăng trưởng.

- Sản phẩm, dịch vụ mới.

* Lập bảng dự thảo các nguồn thu theo từng tháng:

Một khi đã dự báo được doanh thu bán hàng, Công ty có thể dự thảo được

ngân sách bằng cách ước tính thời điểm cụ thể sẽ thu hợi tiền bán hàng và các

khoản chi khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh số bán

tương lai.

Nguợn thu theo từng tháng của doanh nghiệp gợm những khoản mục như: thu

tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ trong tháng này, thu tiền bán hàng, cung cấp

dịch vụ từ các tháng trước và các khoản thu khác.

Ví dụ bảng dự thảo nguợn thu từ bán hằng hàng tháng:



Sinh viên: Nguyễn H à L i n h



78



L ớ p anh 4 - Q T K D - K44



Khoa luận tốt nghiệp



Tháng



K h o ả n mục

li



12



1



2



3



4



Tống doanh s i bán

ô

Bán chịu

Thu tiền bán chịu trong tháng

Thu sau 1 tháng

Thu sau 2 tháng

Tổng thu trong tháng

Thu tiền mặt

Tổng thu tiền mặt



* Dự kiến các khoản chi tiêu mỗi tháng:

Các khoản c h i tiêu m ỗ i tháng g ồ m chi trả tiền mua hàng và các khoản chi phí

như tiền lương, thưởng, lãi vay, c h i phí bán hàng, c h i phí quản lý doanh

nghiệp, c h i phí vận chuyển, chi phí lưu kho, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí

khác, các khoản phải trả, phải nộp khác...

Sau đó, sắp x ế p các khoản c h i tiêu này thành m ộ t bảng d ự kiến các khoản c h i

tiêu theo tháng để tiện theo dõi và quản lý.

Ví d ụ bảng k ế hoạch trả tiền mua hàng:

T r ả tiền mua hàng



Tháng 1



Tháng 2



Tháng 3



Tháng 4



Cộng



C

a tháng 12

C

a tháng 1

C

a tháng 2

Cùa tháng 3

C

a tháng 4



Tổng chi trả hàng

tháng



Sinh viên: Nguyễn Hà Linh



79



Lóp anh 4 - QTKD - K44



Khoa luận tốt nghiệp



Ví d ụ bảng d ự k i ế n các khoản chi tiêu hàng tháng:



Tháng



Khoản mục



1



2



4



3



Cộng



5



Trả tiền mua hàng

Chi phí hoạt động

-



Lương



-



Chi phí dịch vụ mua ngoài



-



Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng



-



Quảng cáo



-



Chi phí khấu hao



-



Chi phí khác



Chi phí lãi vay



Tổng chi tiêu hàng tháng



* Hoạch định ngân sách dự kiến:

Dựa trên số liệu thu, chi từng tháng Công t y có thể hoạch định ngân sách d ự

k i ế n chẳng hạn:



Tháng



Khoản mục

1



2



3



4



5



Tổng thu tiền

Tổng chi tiền

Chênh lệch (thu - chi)

Tổn quỹ tiền đứu tháng trong trường hợp chưa được tài

trợ

Mức tiền trong quỹ cần được duy trì

Sô dư tiền ( hay thiếu hụt) cuối tháng so với mục tiêu



Sinh viên: Nguyễn Hà Linh



80



Lớp anh 4 - QTKD - K44



K h o a luận tốt nghiệp



2. Hoàn thiện công tác quản trị vốn tồn kho d ụ t r ữ

Công t y cần xác định mức d ự trữ hàng tồn k h o hợp lý, thực hiện tốt công tác

quản lý hàng tồn kho. Cụ thể:

- Xác định đúng đắn lượng hàng hoa cần mua trong kỳ dựa trên việc so

sánh l ợ i ích đạt được từ d ự trù hàng tận k h o với c h i phí phát sinh do d ự trữ

hàng t ồ n k h o như: c h i phí đặt hàng, chi phí lưu kho, c h i phí thiệt hại k h i

không có hàng. Bên cạnh đó, xác định hợp lý lượng hàng hoa cần lưu k h o còn

giúp Công ty có thể tận dụng được k h o lúc trống hàng để cho thuê tăng thêm

thu nhập.

- Công ty phải thuồng xuyên theo dõi sụ biến động của thị trường và hàng

hoa. D ự đoán x u t h ế biến động trong kỳ t ớ i để có quyết định điều chỉnh kịp

thòi việc mua sắm, d ự trữ hàng hoa có l ợ i nhất.

- Thường xuyên k i ể m tra, nắm vững tình hình d ự trữ, phát hiện kịp thời

tình trạng hàng hoa bị ứ đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng số

hàng hoa đó, thu h ồ i vốn.

- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hoa, phòng giảm giá hàng tồn k h o

nhằm bảo toàn được v ố n lưu động.



3. Hoàn thiện công tác quản trị khoản phải thu

C ó thể thấy khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao trong v ố n lưu động của

Công ty và tăng lên 6 6 , 9 8 % trong n ă m 2008 so với tỷ l ệ 5 6 , 2 1 % n ă m 2007.

V i ệ c tồn tại khoản phải thu ở m ộ t quy m ô nhất định là tất yếu do x u hướng

thanh toán không dùng tiền mặt và chính sách bán chịu của Công ty và khoăn

phải thu tăng lên trong n ă m 2008 là do mục tiêu m ở rộng thị trường, tăng

doanh thu của Công ty. T u y nhiên, việc để tỷ lệ này tăng cao cho thấy vốn của

doanh nghiệp ngày càng bị chiếm dụng, thời gian kỳ thu tiền bình quân bị kéo

dài thêm, ảnh hưởng đến vòng quay và hiệu quả sử dụng v ố n lưu động. Ngoài

ra còn phát sinh thêm chi phí quản lý các khoản phải thu, chi phí đòi n ợ làm



Sinh viên: Nguyễn H à L i n h



81



L ó p anh 4 - Q T K D - K44



K h o a luận tốt nghiệp



ảnh hưởng trực tiếp đến l ợ i nhuận. B ở i vậy cần phải có các biện pháp để quản

lý chặt chẽ hơn các khoản phải thu:

Trước tiên, v ớ i mục tiêu tăng doanh t h u và tâng khách hàng cùng với tính

hình tài chính cho phép, Công t y có t h ể m ở rộng việc bán chịu cho khách

hàng, tuy nhiên Cõng t y nên xây dựng tiêu chuẩn bán chịu và đánh giá kỹ hơn

khả năng trả n ợ cũng như uy tín của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng

trong nước để trên cơ sở đó đưa ra chính sách tín dụng phù hợp. Đ ể đánh giá

chính xác k h ả năng trả n ợ và uy tín của khách hàng Công t y nên sấ dụng

phương pháp đánh giá vị t h ế tín dụng của khách hàng dựa trên " n ă m C về tín

s



dụng" bao g ồ m tư cách tín dụng (Character), năng lực trả n ợ (Capacity), v ố n

(Capital), vật t h ế chấp (Collateral) và điều kiện k i n h tế (Conditions) như đã

nêu ở chương ì. K h i tiến hành đánh giá vị thế tín dụng của khách hàng cần

nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng về vị thế trên thị trường, đội n g ũ quản lý và tình

trạng tài chính của đối tác. Đ ố i với khách hàng là doanh nghiệp cần t h u thập

và phân tích các thông tin chủ yếu như:

- T i n h hình tài chính và các thông số tài chính quan trọng thể hiện qua các

báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

- Thông t i n từ các nhà cung cấp của doanh nghiệp cho biết h ọ thường trả

đúng hạn hay trễ hạn, và trong thời gian gần đây có lần nào h ọ không thanh

toán n ợ hay không.

- Bản m ô tả hoạt động sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp.

- Bản m ô tả về những người chủ và người quản lý của doanh nghiệp.

Đ ố i vái khách hàng là cá nhân cũng tiến hành đánh giá tương tự, bao g ồ m

việc tìm hiểu, phân tích thông t i n về thu nhập, k i n h nghiệm làm việc, sở hữu

nhà cấa, đất đai, thông t i n về tín n h i ệ m tín dụng trong quá k h ứ của họ.

Tiếp đó tiến hành phân chia các n h ó m khách hàng theo vị thế tín dụng đế

có các quyết định tín dụng phù hợp cho từng n h ó m khách hàng.



Sinh viên: Nguyễn H à L i n h



82



L ó p anh 4 - Q T K D - K44



K h o a luận tốt nghiệp



Biện pháp này cho phép Công t y nắm được h ồ sơ về khách hàng, đồng thời

dùng đó làm cơ sở ra quyết định cho việc áp dụng các chính sách tín dụng phù

hợp với từng khách hàng, góp phần tăng cường quản trị khoản phải t h u của

Công ty.

Thứ hai, Công t y phải quản lý chặt chẽ khoản phải thu bằng cách phân tích

p

công n ợ theo t u ổ i nợ, sắp x ế chúng theo đậ dài thời gian để có biện pháp giải

quyết các khoản phải t h u k h i đế hạn và làm cơ sở lập d ự phòng khoản phải

n

thu khó đòi theo quy định, đầu tư các phần mềm k ế toán h ỗ trợ việc quản lý

công nợ. Đ ặ c biệt cần phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu khác trong đó

gốc và lãi cho vay ngắn hạn phải t h u t ừ Công t y cổ phần dệt sợi Đ à m San

c h i ế m tỷ trọng lớn.

Thứ ba, cần phải áp dụng các biện pháp thu tiền cứng rắn hơn để làm giảm

tỷ l ệ n ợ quá hạn. Chẳng hạn, sau k h i đã gửi thư k è m hoa đơn nhắc thời hạn,

giá trị khoản tiền và yêu cầu thanh toán m à vẫn không thu h ồ i được n ợ thì

Công ty có thể áp dụng các biện pháp sau:

- G ử i thư k è m thông t i n hoa đơn thúc giục trả tiền và khuyến cáo có thể

g i ả m tín n h i ệ m trong các yêu cẩu tín dụng.

- G ử i thư và thông t i n hoa dơn thông báo nế không thanh toán đủ tiền

u

trong vòng m ậ t số ngày nhất định, Công t y sẽ h ủ y b ỏ các giá trị tín dụng đã

thiết lập.

- G ọ i điện khẳng định thông báo cuối cùng.

Ngoài việc g ọ i điện, gửi thư nhắc nhở, phòng tài chính - k ếhoạch cần thường

xuyên phối hợp với các phòng k i n h doanh tổng hợp và phòng nghiệp vụ t ổ

chức gặp mặt các khách hàng có nguy cơ không trả n ợ đúng hạn để trình bày,

yêu cầu ký cam kết trả nợ, nế để quá thời hạn tín dụng cho phép sẽ phải chịu

u

lãi và tiền phạt theo số ngày quá hạn.



Sinh viên: Nguyễn H à L i n h



83



L ó p anh 4 - Q T K D - K44



K h o a luận tốt nghiệp



Thứ tu, áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn. Công

ty cần chuẩn bị sẵn các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ đến hạn thanh

toán, thực hiện kịp thời các thậ tục thanh toán. Bên cạnh đó, cần xác định rõ

nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện pháp thu hồi thích hợp. Có thể

chia nợ quá hạn thành các giai đoạn để có biện pháp thu hồi phù hợp hơn. Và

cuối cùng là trích lập dụ phòng khoản phải thu khó đòi để chậ động bảo toàn

vốn lưu động.

Thứ năm, để thực hiện mục tiêu tăng doanh thu, mở rộng thị trường thì

thay vì việc tiếp tục áp dụng chính sách tín dụng Công ty nên chú trọng nhiều

hơn vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường dịch vụ hỗ trợ khách

hàng sau bán, thực hiện giao hàng đúng hẹn, đa dạng hoa sản phẩm... để thu

hút khách hàng, đặc biệt là các khách hàng mới ở các thị trường khó tính yêu

cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ cao.

4. Các biện pháp gia tăng doanh thu và lợi nhuận nhằm tăng hiệu quả sử

dụng vốn lưu động tại Công ty

Việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng một cách

hợp lý, hiệu quả tức là một đổng vốn bỏ ra tạo ra nhiều đồng doanh thu và lợi

nhuận hơn. Qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cậa

Công ty cho thấy vòng quay vốn lưu động cậa Công ty còn chậm, các chỉ tiêu

như tỷ suất lợi nhuận vốn lưu dộng và hàm lượng vốn lưu động đều sụt giảm

trong năm 2008, hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2008 cậa Công ty chưa

tốt. Từ quá trình nghiên cứu thực trạng Công ty, em xin đưa ra một số giải

pháp gia tăng doanh thu và lợi nhuận sau:

4.1. Các biện pháp tăng doanh thu bán hàng

M ộ t là, tăng cường xúc tiến thương mại và nghiên cứu thị trường. Công ty

không nên mở rộng nghiên cứu thị trường quá tràn lan, vừa tốn kém chi phí

vừa không có hiệu quả. Cẩn phải tiến hành mở rộng từng khu vực thị trường,



Sinh viên: Nguyễn H à L i n h



84



L ó p anh 4 - Q T K D - K44



K h o a luận tốt nghiệp



vừa cắt g i ả m được c h i phí vừa đặt những nền m ó n g vững chắc để tiếp cận t ớ i

những thị trường x a hơn. D ư ớ i đây là m ộ t số ý k i ế n đề xuất trong hoạt động

nghiên cứu thị trường đối v ớ i m ộ t số thị trường truyền thống và tiềm năng:

- Thị trường Nhật Bản: Đ ố i v ớ i m ộ t sản phệm thủ công mỹ nghệ, người

tiêu dùng N h ậ t Bản luôn quan tâm đến ba y ế u tố: thứ nhất, sản phệm được làm

bằng nguyên liệu gì; thứ hai, nhà sản xuất sử dụng phương pháp gì để tạo ra

sản phệm và thứ ba, sản phệm thể hiện tính truyền thống như t h ế nào. T r o n g

đó, y ế u t ố t h ứ 3 là quan trọng nhất, được người Nhật đặc biệt quan tâm, bởi h ọ

quan n i ệ m sản phệm làm ra phải có "hồn", thể hiện tâm tư tình cảm của người

lao động và có nét độc đáo riêng. Bên cạnh đó, sự cân bằng giữa chất lượng và

giá thành cũng rất quan trọng bởi nguôi Nhật quan niệm "hàng rẻ là hàng k é m

chất lượng", h ọ sẵn sàng trả giá cao cho những sản phệm chất lượng tốt. B ở i

vậy, để có thể duy t ì và chiếm lĩnh thị trường này Công ty cần tăng cường

r

nâng cao chất lượng, mẫu m ã sản phệm, bán những sản phệm có giá trị sử

dụng cao trong cuộc sống hàng ngày, tập trung vào khâu thiết k ế để sản phệm

có k i ể u dáng đẹp và chuyên nghiệp hơn. Đ ặ c biệt đối với các mặt hàng thêu,

g ố m sứ, sơn mài cện phải được đầu tư về chất liệu, hoa văn, họa tiết phải đẹp

và độc đáo, truyền tải được nét văn hoa và truyền thống của người Việt.

- Thị trường Hoa Kỳ: Theo Cục Xúc tiến Thương m ạ i ( B ộ Thương Mại),

các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của V i ệ t N a m như hàng g ố m ngoài vườn và

g ố m trang trí trong nhà, hàng m â y tre đan, hàng thêu... là những mặt hàng thị

trường H o a K ỳ có nhu cầu lớn và V i ệ t N a m có k h ả năng cạnh tranh tốt, tuy

nhiên, các doanh nghiệp làm hàng thủ công mỹ nghệ của V i ệ t N a m đang gặp

phải m ộ t số khó khăn tại thị trường này. K h ó khăn lớn nhất là phải đối mặt với

sự cạnh tranh của các doanh nghiệp từ Trung Quốc. Hàng thủ công mỹ nghệ

của T r u n g Quốc có mẫu m ã đẹp hơn m à giá cả lại rẻ hơn. Trong k h i đó, hai

đặc điểm k h i ế n hàng thủ công mỹ nghệ V i ệ t N a m yếu sức cạnh tranh hơn vào



Sinh viên: Nguyễn H à L i n h



85



L ớ p anh 4 - Q T K D - K44



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

×