1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Xuất nhập khẩu >

I. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY ARTEXPORT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.84 MB, 107 trang )


K h o a luận tốt nghiệp



giao dịch, m u a sắm, thanh toán các c h i phí cần thiết hàng ngày và mục đích

d ự phòng trước những n h u cầu v ố n bất thường cũng như r ủ i r o ảnh hưởng đến

việc t h u c h i của doanh nghiệp.

- Các n ộ i quy, quy c h ế về việc t h u c h i tiền được xây dựng và thực hiện

tương đối nghiêm túc. Bên cồnh đó, n h ờ việc áp dụng thanh toán qua tài khoản

ngân hàng nên tiền tệ được chuyển dịch nhanh, giao dịch qua tài khoản ngân

hàng cũng giúp Công t y đẩy nhanh tốc độ t h u h ồ i tiền, đặc biệt đối v ớ i các

khách hàng nước ngoài. M ặ t khác, m ộ t số biện pháp được Công t y áp dụng

như yêu cầu khách hàng thanh toán trước, áp dụng tỷ l ệ chiết khấu cũng thực

sụ có tác dụng trong việc đẩy nhanh tốc độ thu tiền.

- Cùng vói n ỗ lực tăng tốc độ t h u h ồ i tiền, Công t y biết tận dụng tốt thời

gian trả chậm cho phép n h ờ tồo được quan hệ tốt v ớ i nhà cung cấp để g i ả m tốc

độ chi tiền n h ờ đó có thêm tiền nhàn r ỗ i để đầu tư sinh l ợ i .

- Đ ố i v ớ i các khoản đầu tư ngắn hồn, do lượng tiền d ự trữ và dòng tiền t h u

vào đủ, trôi chảy để đáp ứng các hoồt động k i n h doanh nên Công t y không

phải chuyển đổi chứng khoán để bù đắp nhu cầu dùng tiền. Vì vậy, Công ty có

thể g i ữ và tăng đầu tư vào chứng khoán để thu l ợ i nhuận. Các cổ phiếu ngắn

hồn m à Công ty đầu tư là những cổ phiếu có tính thanh khoản cao, đ e m l ồ i l ợ i

nhuận k h i đầu tư, tuy nhiên trong thời gian qua thị trường chứng khoán tụt dốc

nên Công t y đã phải trích lập d ự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư ngắn

hồn của mình.



* Trong quản trị khoản phải thu:

- Các chính sách tín dụng của Công t y khá l i n h hoồt giúp Công t y củng c ố

thêm quan hệ k i n h doanh v ớ i các khách hàng thân thuộc và m ở rộng, tồo thêm

được m ố i quan hệ vái các khách hàng mới. Bên cồnh đó các biện pháp thu tiền

của Công t y cũng l i n h động, m ề m dẻo đ ố i với các khách hàng thực sự có khó



Sinh viên: Nguyễn H à L i n h



70



L ó p anh 4 - Q T K D - K44



K h o a luận tốt nghiệp



khăn về tài chính nhằm đảm bảo vừa thu được tiền m à vẫn giữ được quan hệ

làm ăn.

- Việc phân tích, nắm rõ tình hình thị trường nước ngoài, áp dụng phương

thức thanh toán bằng L/C đối với các khách hàng mới, uy tín không cao và kết

hợp các biện pháp đòi nợ hợp lý giúp Công ty thu hồi tiền từ khách hàng nước

ngoài khá thuận lợi. Tộ lệ khoản phải thu và nợ quá hạn từ khách hàng nước

ngoài tương đối thấp, do đó chi phí thu nợ cũng giảm đi.

* Trong quản trị các khoản phải trả:

- Công ty biết cố gắng tận dụng các nguồn vốn ngắn hạn như tiền hàng

người bán cho phép trả chậm, tiền người mua trả trước, tiền phải trả công nhân

viên, phải trả, phải nộp nhà nước bởi đây là những nguồn vốn Công ty không

phải chi phí tài chính khi sử dụng. Tuy nhiên Công ty luôn trả các khoản này

đúng hạn, không chiếm dụng quá thời hạn tín dụng cho phép nhằm tránh phát

sinh tiền phạt và l i phải trả. Đ ố i với các khoản vay ngắn và dài hạn Công ty

ã

cũng theo sát lịch trình trả nợ gốc và l i hàng năm nên cũng không để phát

ã

sinh các khoản tiền phạt hay l i phải trả do quà hạn.

ã

- Do tạo được quan hệ tốt và giữ uy tín với nhà cung cấp nên Công ty có

thể thanh toán tiền hàng cho nguôi bán sau khi nhận được báo có của khách

hàng hoặc được phép trả chậm 1-3 tháng kể từ ngày nhập kho. Nhờ đó Công

ty có thể cân đối dòng tiền thu vào và chi ra, đảm bảo khả năng thanh toán

tiền hàng cho người bán và có nhiều tiền nhàn rỗi hơn để đầu tư sinh lợi.

2. Hạn chế:

Bên cạnh những thuận lợi, ưu điểm trong công tác quản trị vốn lưu động

còn có nhiều hạn chế, nhược điểm cần phải khắc phục bời những hạn chế này

làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.



Sinh viên: Nguyễn H à L i n h



71



L ó p anh 4 - Q T K D - K44



K h o a luận tốt nghiệp



* Trong quản trị vốn bằng tiền:

- D o không có phương pháp xác định mức d ự t r ữ tiền nên Công t y không

tính đế c h i phí cơ h ộ i của việc g i ữ tiền và cơ cấu phân bổ vào tiền và đầu tư

n

ngắn hạn m ộ t cách hợp lý để sư dụng v ố n bờng tiền có hiệu quả hơn.

- T u y đã có quy định nhưng việc theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền

đang chuyển trong quá trình thanh toán, phát sinh do thời gian c h ờ đợi thanh

toán ở ngân hàng chưa được thực hiện tốt. X ả y ra nhiều trường hợp tiền bị

chuyển nhầm tài khoản, tiền không đến được khách hàng như đúng hạn, làm

chậm quá trình giao dịch, ảnh hưởng đến vòng quay v ố n lưu động.

- Chưa thực hiện việc hoạch định ngân sách tiền mặt để d ự báo nhu cầu c h i

tiêu. Nguyên nhân là do Công ty chưa đánh giá đúng mức t ầ m quan trọng của

việc lập d ự toán ngân sách và việc d ự báo sát thực về doanh số bán theo tuần,

từng tháng - cơ sở của việc hoạch định ngân sách chưa được thực hiện. Đ â y là

m ộ t thiếu sót lớn trong quản trị vốn bờng tiền của Công ty.



* Trong quản trị khoản phải thu:

V ố n lưu động của Công ty tồn đọng chủ yế ở các khoản phải thu. M ặ c dù

u

việc t h u h ồ i tiền từ các khách hàng nước ngoài có nhiều thuận l ợ i nhưng v ố n

của Công t y vẫn đang bị chiế dụng ở mức cao, đặc biệt là tỷ l ệ khoản phải

m

thu từ các khách hàng trong nước và phải t h u từ việc cho vay ngắn hạn. V ớ i

mục tiêu m ở rộng thị trường và tăng doanh thu, chính sách tín dụng của Công

ty đã phát huy tác dụng, tuy nhiên nó cũng tiềm ẩn các nguy cơ gây tăng các

khoản n ợ quá hạn, tăng c h i phí đòi n ợ và chi phí quản lý các khoản phải t h u

làm g i ả m l ợ i nhuận và v ố n của Công t y bị chiế dụng ảnh hưởng đến vòng

m

quay cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Bên cạnh đó, các biện pháp t h u tiền của Công t y t u y có l i n h hoạt, mềm dẻo

nhưng chưa đủ mạnh và dứt khoát đối v ớ i các khoản n ợ quá hạn. T u y có xem

xét k h ả năng thanh toán và uy tín của khách hàng trước k h i cấp t i n dụng



Sinh viên: Nguyễn H à L i n h



72



L ó p anh 4 - Q T K D - K44



K h o a luận tốt nghiệp



nhưng nhưng Công ty chưa phân tích công nợ theo tuổi nợ làm căn cứ trích lập

dự phòng theo chế độ.

* Trong quản trị khoa?! phải trả:

Qua bảng 2- cơ cấu nguồn vốn, ta thấy cơ cấu nguồn vốn của Công ty

nghiêng về nợ phải trả. Nợ phải trả năm 2007 chiếm tỷ trọng 78,7%, năm

2008 chiếm tỷ trọng 80,89%. Trong năm 2008, Công ty đã thanh toán bớt các

khoản vay và nợ ngắn hạn khiến chặ tiêu này giảm nhưng lại tăng các khoản

vay và nợ dài hạn với tỷ lệ tăngl57,2%. Do đó, hàng năm Công ty phải trả một

khoản lãi tiền vay lớn. Bên cạnh đó, các khoản phải trả, phải nộp khác cũng

tăng mạnh cũng cần phải được quan tâm nhiều hơn.

3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong n ă m 2008 so với n ă m 2007



Mặc dù trong năm 2008 Công ty đã mở rộng quy m ô kinh doanh thể hiện

qua việc tăng t i sản, tâng vốn kinh doanh nhung không đem lại hiệu quả, các

à

tỷ suất lợi nhuận đều giảm và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng giảm so với

năm 2007 thông qua các chặ tiêu tài chính. Cụ thể:

Số vòng quay vốn lưu động giảm 0,24 vòng, kéo theo đó kỳ luân chuyển

vốn lưu động tăng lên 10,96 ngày. Vòng quay vốn lưu động giảm, kỳ luân

chuyển vốn lưu động tăng lên khiến trong năm vừa qua Công ty lãng phí mất

19,4419127 tỷ đồng - số vốn mà lẽ ra Công ty có thể rút ra để đầu tư cho hoạt

động khác nếu có thể tiết kiệm được. Hàm lượng vốn lưu động tăng lên 0,03

đồng, tức là năm 2008 để tạo ra một đồng doanh thu Công ty phải mất 0,37

đồng vốn lưu động so với 0,34 đổng sử dụng năm 2007. Chặ tiêu giảm mạnh

nhất là tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động. Trong năm 2008 chặ tiêu này chặ còn

0,00042 lần, thấp hơn nhiều so với mức 0,036 lần năm 2007. Nguyên nhân là

do năm 2008 lợi nhuận của Công ty giảm sút mạnh, hiệu quả kinh doanh

không tốt nên một đồng vốn lưu động bỏ ra tạo ra được rất í lợi nhuận trước

t

thuế.



Sinh viên: Nguyễn H à L i n h



73



L ó p anh 4 - Q T K D - K44



K h o a luận tốt nghiệp



X e m xét đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng các khoản

mục thành phẩn của v ố n lưu động ta thấy chỉ tiêu thay đổi nhiều nhất là chỉ

tiêu đánh giá h i ệ u quả quản lý t ồ n kho. T r o n g n ă m 2008, do thay đ ổ i chính

sách giá, đặc biệt đ ố i v ớ i mặt hàng bông thiên nhiên chưa qua c h ế biến - mặt

hàng còn t ồ n đọng nhiều trong k h o nên Công t y đã tiêu t h ụ dược m ộ t lượng

lớn hàng t ồ n k h o giúp cho hàng tồn kho g i ả m mỳnh, vòng quay hàng t ồ n kho

tăng lên và sò ngày luân chuyển hàng tồn k h o chỉ còn 24,69 ngày so với mức

51,17 ngày n ă m 2007. K ỳ t h u tiền bình quân tăng 0,85 ngày và vòng quay

khoản phải thu g i ả m 0,03 vòng. T ỷ l ệ n ợ quá hỳn cũng tăng lên 5,43% so v ớ i

n ă m 2007 do doanh t h u tăng và chính sách tín dụng thông thoáng hơn.Vòng

quay khoản phải trả l ỳ i giảm, đây là tín hiệu tốt trong n ă m 2008 k h i các khoản

n ợ và vay ngắn hỳn đã được Công ty thanh toán bớt. T u y nhiên c h i phí phải trả

trong đó có chi phí lãi vay và các khoản phải trả, phải nộp khác l ỳ i tăng mỳnh.

Các chỉ tiêu thể hiện k h ả năng thanh toán cũng tốt hơn, hệ số thanh toán

ngắn hỳn và thanh toán nhanh đều tăng và l ớ n hơn Ì. Trong n ă m 2008 Công ty

đã g i ả m bớt các khoản vay ngắn hỳn ngân hàng và tăng nguồn v ố n chủ sở hữu,

phân b ổ vào v ố n lưu động cũng tăng lên nên k h ả năng thanh toán cũng tốt

hơn.

l i . P H Ư Ơ N G H Ư Ớ N G P H Á T TRIỂN C Ủ A C Ô N G T Y TRONG T H Ờ I GIAN

TỚI

Qua hơn 4 0 n ă m xây dựng và phát triển, Công t y cổ phần xuất nhập khẩu

thủ công m ỹ nghệ đã khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường

trong và ngoài nước. Đ â y là cơ sở để công t y đưa ra phương hướng phát triển

trong giai đoỳn 2010-2015.

1. Vé mặt hàng, ngành nghê và lĩnh vực đầu tư: duy trì và phát triển k i n h

doanh ngành hàng truyền thống là hàng t h ủ công m ỹ nghệ. Công t y đang có

k ế hoỳch hợp tác đầu tư m ở rộng các liên doanh sản xuất g ố m sứ với xí nghiệp



Sinh viên: Nguyễn H à L i n h



74



L ớ p anh 4 - Q T K D - K44



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

×