Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.82 KB, 79 trang )
thi công đợc hội đồng nghiệm thu Nhà nớc đánh giá cao về chất lợng, đợc tặng thởng huy chơng vàng chất lợng cao ngành xây dựng Việt Nam nh: Đập đất đá
thuỷ điện Hoà Bình, công trình chống thấm Trại Nhãn thuỷ điện hoà Bình, nhà máy
Xi măng Sông Đà, trạm biến áp 500KV Hoà Bình, đờng dây 500KV Hoà Bình- Mãn
Đức.
Với những đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng đất nớc, Công ty đã đợc
các Bộ, ngành, Nhà nớc đánh giá cao và tặng thởng nhiều danh hiệu cao quý: - 3
bằng khen của Thủ Tớng chính phủ.
- 3 huân chơng lao động hạng III, hạng II, hạng I.
- 2 huân chơng Độc lập hang III, hạng II.
Đặc biệt năm 2000 vừa qua Công ty vinh dự đợc Nhà nớc phong tặng danh
hiệu Anh hùng lao dộng trong thời kì đổi mới.
Nhiều tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc đã đợc Tổng công ty, UBND
các tỉnh, thành phố Bộ xây dựng, Chính phủ và Nhà nớc tặng nhiều bằng khen, huân
huy chơng, danh hiệu chiến sỹ thi đua toàn quốc và danh hiệu anh hùng lao động.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty qua các giai đoạn.
2.1. Giai đoạn 1981- 1990
Giai đoạn này Công ty hoạt động trong môi trờng nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung, bao cấp, nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động đợc giao trực tiếp từ Tổng Công
ty. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty đã đắp đập và thi công bằng cơ giới
các hạng mục tại thuỷ điện Hoà Bình, khối lợng thực hiện đào đắp bình quân 3,5
đến 4 triệu m3/ năm, gia công cơ khí hàng trăm tấn/ năm.
Những thành tích đã đạt đợc:
- Hoàn thành ngăn sông Đà đợt 1, đợt 2; chống lũ các năm 1983, 1987, 1989
và bảo đảm tiến độ phát điện nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
- Đào các hố móng và hoàn thành công trình chống thấm Trại Nhãn.
- Đảm bảo xúc chuyển đá hầm, gian máy thuỷ điện Hoà Bình.
- Gia công cốp pha hầm và các kết cấu thép các loại phục vụ thi công công
trình.
2.2 Giai đoạn 1991- 1995
- Đây là giai đoạn rất khó khăn của Công ty vì nền kinh tế của đất nớc
chuyển đổi mạnh mẽ từ tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh té thị trờng có sự
quản lý cuả Nhà nớc theo định hớng XHCN. Đồng thời khối lợng thi công trên
công trình thuỷ điện Hoà Bình giảm nhiều, số lợng lớn thiết bị xe máy và con ngời
thiếu việc làm nên Công ty phải bơn chải tìm kiếm việc làm, đảm bảo việc làm cho
29
CBCN nh: đắp đập Kỳ Anh- Hà Tĩnh, san nền chợ Ba Đồn_ Quảng Bình, Thuỷ điện
Sê la Băm- Lào, thuỷ diện sông Hinh, đờng dây và trạm biến áp 500KV, di chuyển
một phần lực lợng vào xây dựng thuỷ điện Yaly.
Những thành tích đạt đợc:
- Tìm kiếm đợc các công trình, đủ việc làm, đảm bảo thu nhập cho CBCNV:
+ Thi công trạm 500KV Hoà Bình và đờng dây 500KV Hoà Bình Mãn
Đức.
+ San nền trạm 500KV Pleiku.
+ Khai thác bóc phủ mỏ tại Quảng Ninh, Na Dơng; mỏ pirits Vĩnh Phúc.
+ Đắp đập thuỷ lợi Kỳ Anh Hà Tĩnh.
+ San nền chợ Ba Đồn Quảng Bình.
+ Thi công các hạng mục của nhà máy thuỷ điện Vinh Sơn, Sông Hinh, Sê
la Băm Lào, sửa chữa hạ lu nhà máy thuỷ điện Thác Bà.
Giá trị sản lợng trong giai đoạn này bình quân khoảng 40 tỷ đồng/ năm.
2.3. Giai đoạn 1996 2000 :
Từ năm 1996 1998 : Công ty tập trung chủ yếu thi công các hạng mục
công trình nh đào các hố móng, đắp đập, khai thác mỏ đất, đácông trình thuỷ điện
YaLy theo hình thức giao thầu. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh 3 năm này ổn định
và tăng trởng lớn:
- Năm 1996 : giá trị sản xuất kinh doanh đạt 108 tỷ đồng.
- Năm 1997 : giá trị sản xuất kinh doanh đạt 146 tỷ đồng.
- Năm 1998 : giá trị sản xuất kinh doanh đạt 256 tỷ đồng.
Từ cuối năm 1998, khối lợng thi công bằng cơ giới ở thuỷ điện YaLy đã hết,
Công ty phải chuyển hớng sản xuất từ quản lý tập trung sang quản lý phân tán và
tìm kiếm việc làm đảm bảo thu nhập cho CBCNV. Tuy nhiên, còn 60% dung tích
gầu xúc, 50% năng lực vận chuyển và nhiều thiết bị lớn khác không có môi trờng thi
công nên cha tận dụng đợc năng lực thiết bị, giá trị sản xuất kinh doanh giảm, năm
1999 còn 82,7 tỷ đồng và năm 2000 là 90,2 tỷ đồng.
Mặc dù vậy, Công ty vẫn đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho CBCNV,
sản xuất kinh doanh có lãi và đặc biệt vẫn giữ đợc đội ngũ cán bộ công nhân kỹ
thuật gắn bó với công ty.
Những thành tích đạt đợc:
Trong các năm 1996 2000 Công ty tập trung chủ yếu thi công các hạng
mục công trình: đắp đập, đào các hố móng, khai thác mỏ đất, đáthuộc các công
trình thuỷ điện Yaly, sông Hinh, Cần Đơn; tham gia thi công các công trình giao
thông nh : Quốc lộ 1A đoạn Hà nội Bắc Ninh; đoạn Thờng Tín- Cầu Giẽ, quốc lộ
10 Thái Bình, đờng Hồ Chí Minh
30
3. Phơng hớng phát triển của Công ty trong một số năm tới
Thực hiện định hớng và mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2001 2010
của nghị quyết BCH Đảng bộ Tổng công ty khoá VIII đề ra tích cực đổi mới, thực
hiện đa dạng hoá ngành nghề đa dạng hoá sản phẩm nhng không quá xa với sở trờng, trong mấy năm tới Công ty sông Đà 9 xác định bớc đi của mình là: Phát huy
truyền thống đơn vị anh hùng, tiếp tục phát triển giữ vững là đơn vị thi công cơ giới
chủ lực của tổng Công ty, đồng thời mở rộng thêm các ngành nghề khác nh: đầu t
thuỷ điện nhỏ; lắp ráp , sửa chữa bảo dỡng ô tô, máy xây dựng; xuất nhập khẩu vật
t thiết bị công nghệ xây dựng; sản xuất bê tông thơng phẩm và các cấu kiện bê tông
đúc sẵn; khoan nổ mìn,phát huy cao độ mọi nguồn lực đủ năng lực cạnh tranh, giải
quyết đủ việc làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời
lao động.
Với mục tiêu:
- Tăng trởng bình quân hàng năm 2%.
- Đảm bảo việc làm và thu nhập cho ngời lao động, sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
- Phấn đấu trở thành một Công ty mạnh với nhiều ngành nghề, đa dạng hoá
sản phẩm cả về sản xuất và quản lý, có năng lực cạnh tranh cao trong xây dựng và
sản xuất công nghiệp.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật quản lý năng động, có năng lực và trình
độ cao, có uy tín trong cơ chế thị trờng. Đội ngũ công nhân giỏi một nghề biết một
hoặc biết hai nghề khác, có tác phong công nghiệp đáp ứng đợc yêu cầu phát triển
của cơ chế thị trờng.
Bảng số1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong 5 năm.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Các chỉ tiêu chủ yếu
Tăng trởng so với
năm trớc
Tổng giá trị SXKD
(không kể NKTB)
Doanh số
Nguồn vốn kinh
doanh
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
Lao động
Thu nhập bình quân
Đơn vị
2001
2002
2003
2004
2005
%
100
132
123
137
108
Tỷ đồng
160,92
212
261,2
358,3
387,7
Tỷ đồng
205
204
258
319
389
Tỷ đồng
20,2
20,5
20,9
21,5
22,1
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Ngời
Triệu đ/ng-
7,2
2,7
1479
1,1
6,9
2,6
1824
1,3
9,2
3,5
2180
1,5
14,4
4,7
2380
1,8
20
5,7
2351
2,0
31
ời/ tháng
Nguồn : Phòng kinh tế kế hoạch
Qua số liệu bảng trên ta thấy rằng các chỉ tiêu kế hoạch Công ty đề ra năm
sau đều tăng cao hơn so với năm trớc.Trong đó, chỉ tiêu doanh số, chỉ tiêu nộp ngân
sách và chỉ tiêu lợi nhuận của năm 2002 lại thấp hơn năm 2001, tuy nhiên sau năm
2002 các chỉ tiêu này đều tăng lên đáng kể. Song, để thực hiện đợc các chỉ tiêu trên
Ban lãnh đạo Công ty cần phải quán triệt thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó để phát triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo đúng
hớng của Tổng công ty, Công ty cần phải đầu t nâng cao năng lực đảm bảo yêu cầu
sản xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh cụ thể sau:
- Đầu t thiết bị thi công cho công trình thuỷ điện SêSan 3, thuỷ điện Na Hang
và đón đầu công trình thuỷ điện Sơn La. Việc đầu t nâng cấp, bổ sung và đồng bộ
thiết bị thi công cơ giới là hết sức quan trọng và đợc tính toán kỹ lỡng, hợp lý để phù
hợp và đúng thời cơ thi công các công trình, đảm bảo chủ động trong sản xuất kinh
doanh đáp ứng yêu cầu tiến độ, giữ vững uy tín cho đơn vị. Dự kiến sẽ đầu t khoảng
300 tỷ đồng để nâng cấp và đồng bộ thiết bị trong nhiệm kỳ tới.
- Đầu t dự án thuỷ điện Nậm Mu theo hình thức BO thuộc tỉnh Hà Giang có
công suất 15 MW, có sản lợng điện hàng năm 46 60 triệu KWH, với tổng mức
đầu t 185 tỷ đồng, thời gian thực hiện quý 4/2001, thời gian hoàn thành quý 4/2004.
- Đầu t dự án dây chuyền lắp ráp ôtô trọng tải 5 15 tấn, theo hình thức liên
doanh có công suất là 200 xe/ năm, tổng mức đầu t 40 tỷ đồng, thời gian thực hiện
quý 2/ 2002, thời gian hoạt động quý 4 /2004.
- Đầu t xởng sửa chữa xe máy thiết bị và gia công cơ khí, có công suất 100
xe/ năm, gia công cơ khí 500 tấn / năm với tổng mức đầu t khoảng 10 tỷ đồng, thời
gian thực hiện quý 4/ 2001, thời gian hoạt động quý 1/ 2002.
- Đầu t giai đoạn 2 trạm bê tông thơng phẩm Quốc Oai Hà Tây để sản xuất
cấu kiện bê tông đúc sẵn với tổng mức đầu t 2,9 tỷ đồng, thời gian hoàn thành quý 3
năm 2002.
- Riêng các công tác đầu t xây dựng dự án kinh doanh nhà ở 343 Đội Cấn
Ba Đình Hà Nội với tổng mức đầu t 5,9 tỷ đồng đã bàn giao cho Công ty đầu t
phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà tháng 11/2001.
- Đầu t xây dựng trụ sở cơ quan Công ty và cho thuê tại Mỹ Đình Từ Liêm
Hà Nội với tổng mức đầu t 27 tỷ đồng, thời gian thực hiện quý 4/2001, thời gian
hoàn thành quý 4/ 2002.
32
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty có ảnh hởng Tới việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý
chất lợng ISO 9001- 2000.
1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức:
Hiện tại, Công ty có 7 đơn vị trực thuộc ( 4 chi nhánh và 3 xí nghiệp), 1 ban
điều hành thi công, 1 ban quản lý dự án và 5 phòng chức năng (phòng tổ chức hành
chính, phòng kinh tế kế hoạch, phòng tài chính kế toán, phòng quản lý kỹ thuật, và
phòng thị trờng). Hiện trờng thi công trải rộng trên cả nớc nên việc quản lý còn có
những khó khăn bất cập không thể tránh khỏi. Bộ máy quản lý cha thật sự tinh giản
gọn nhẹ, lực lợng gián tiếp và phục vụ còn chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số CBCNV.
Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cũng thay đổi linh hoạt để phù hợp
với tình hình sản xuất chung ở từng thời điểm cụ thể. Cơ chế quản lý kinh tế tài
chính cũng đợc mở rộng hơn. Công ty đã phân cấp quản lý cho các đơn vị trực
thuộc, tạo điều kiện để các đơn vị chủ động trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời,
Công ty từ một đơn vị với ngành nghề truyền thống là thi công cơ giới các công
trình thuỷ điện, tập trung tại công trình thuỷ điện Hoà Bình và Yaly, đã từng bớc mở
rộng địa bàn hoạt động trên khắp 3 miền Bắc Trung Nam với cơ chế quản lý
năng động hơn; ngành nghề sản xuất kinh doanh đã đợc mở rộng hơn.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, công ty Sông Đà 9 thực hiện việc tổ chức quản
lý theo một cấp. Bộ máy quản lý của Công ty xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và
mối quan hệ công tác giữa các phòng ban và các chi nhánh, đảm bảo sự hợp tác chặt
chẽ, thống nhất tạo ra sự thông suốt trong công việc.Đứng đầu công ty là Giám đốc
công ty.
- Giám đốc công ty: do Hội đồng Quản trị Tổng công ty Sông Đà bổ nhiệm,
chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm
trớc Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc và pháp luật trong việc ra các quyết định
điều hành hoạt dộng của công ty.
- Các Phó Giám đốc phụ trách từng lĩnh vực khác nhau và giúp Giám đốc công
ty trong từng lĩnh vực đó nh: Phó Giám đốc phụ trách sản xuất, Phó Giám đốc phụ
trách đờng Hồ Chí Minh, Phó Giám đốc phụ trách khu vực Miền nam và Phó Giám
phụ trách kinh doanh.
Chức năng của các phòng ban:
- Phòng quản lý kỹ thuật: giúp việc cho Giám đốc Công ty trong việc quản
lý, điều hành xe- máy, vật t, thiết bị cơ giới của các đơn vị.
- Ban quản lý dự án: Giúp Giám đốc Công ty trong việc lập và quản lý các dự
án đầu t xây dựng của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: là một bộ phận chức năng giúp việc cho Giám đốc
trong việc tổ chức thực hiện công tác tài chính, bảo vệ theo đúng chế độ, chính sách
33
của Đảng và Nhà nớc, pháp luật và của công ty. Phòng tổ chức hành chính đảm
nhiệm nhiều vai trò khác nhau, đó là:
+ Là cầu nối trong quan hệ công tác với cấp trên, cấp dới, ngang cấp với
chính quyền địa phơng.
+ Thực hiện các phơng án sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh; tổ
chức quản lý, tuyển dụng và điều phối nhân lực đáp ứng cho nhu cầu thực hiện kế
hoạch, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của toàn Công ty theo kỳ kinh doanh.
+ Quản lý nhà cửa và trang thiết bị của cơ quan.
- Phòng Tài chính kế toán: là phòng nghiệp vụ giúp việc cho Giám đốc Công ty
trong việc tổ chức chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin
kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong nội bộ Công ty theo chế độ chính sách của
Nhà nớc và pháp luật về kinh tế, tài chính, tín dụng, điều lệ tổ chức kế toán, pháp
lệnh kế toán thống kê của Nhà nớc và những quy định cụ thể khác của Công ty,
Tổng công ty về công tác quản lý tài chính.
- Phòng Kinh tế Kế hoạch: có chức năng lập các kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
- Phòng thị trờng: có chức năng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu, mở rộng thị
trờng về cung cũng nh cầu và tìm kiếm các đối tác kinh doanh cho Công
ty.
34
Giám đốc
Phó giám đốc
(Phụ trách sản
xuất)
Phòng
quản lý
-KT
CN
901
Phó giám đốc
(Phụ trách đờng
HCM)
Ban
Quản lý
dự án
CN
902
XN
903
Phó giám đốc
(Phụ trách khu
vực miền Nam)
Phòng
TC-HC
Phòng
TCKT
CN
NA
Hang
CN
904
Phó giám đốc
(Phụ trách kinh
doanh)
Phòng
KT-KH
Ban Q.lý
DA T.Đ
Nậm Mu
XN
905
Phòng
thị tr
ờng
XN
906
Sơ đồ 5: Bộ máy tổ chức sản xuất của công ty Sông Đà 9
Ghi chú :
- Chi nhánh 901: Thi công SêSan 3 và SêSan 3A
- Chi nhánh 902: Thi công phần còn lại của thuỷ điện Cần Đơn và tham gia
thi công SêSan 3A.
- Chi nhánh 903: Thi công Quốc lộ 1A, đờng 10 Thái Bình, triển khai thực
hiện dự án sửa chữa gia công cơ khí, triển khai thi công Na Hang.
- Chi nhánh 904: Thi công các phần còn lại của công trình đờng HCM, tìm
kiếm công việc khác tại miền Trung.
- Chi nhánh 905: Kết thúc đờng Yên Bái, Kênh Yên Mỹ Thanh Hoá, Thi công
công trình thuỷ điện Nậm Mu.
- Chi nhánh 906: Thi công trụ sở công ty, thi công xây dựng xởng lắp ráp ô
tô, sản xuất bê tông Quốc Oai, kinh doanh vật t.
- Chi nhánh Na Hang: Thi công tại thuỷ điện Na Hang
- Thành lập Ban quản lý DA thuỷ điện Nậm Mu quý I năm 2002
35
2. Đặc điểm lao động :
Lao động là lực lợng không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, tổ chức sản
xuất kinh doanh, vì vậy xây dựng và phát triển nguồn lực lao động là mục tiêu quan
trọng hàng đầu cần phải đợc thờng xuyên quan tâm chỉ đạo đúng mức.
Do yêu cầu của mỗi sản phẩm xây dựng (công trình xây dựng) tuỳ theo quy
mô của mỗi công trình mà đòi hỏi số lợng lao động khác nhau. Các công trình do
Công ty thi công nằm ở mọi miền đất nớc do đó việc di chuyển lực lợng lao động
cũng là một vấn đề khó khăn; để đáp ứng đợc yêu cầu công việc thì lực lợng lao
động không chỉ phải đợc đảm bảo về sức khoẻ, tinh thần mà còn phải có trình độ
nghiệp vụ, tay nghề cao, tác phong công việc tốt để đảm bảo công trình đợc thực
hiện đúng tiến độ, đảm bảo yêu cầu chất lợng đặt ra.
Do đó, để phát triển nguồn lực về con ngời cần phải xây dựng đội ngũ đủ về
số lợng, mạnh về chất lợng đảm bảo cho việc mở rộng quy mô sản xuất, phát triển
ngành nghề đáp ứng nhu cầu thị trờng. Trên cơ sở đó phải tiến hành đào tạo mới,
đào tạo lại lực lợng lao động với phơng châm giỏi một nghề biết nhiều nghề khác,
kết hợp tuyển dụng để đảm bảo đủ lực lợng lao động, nhằm đáp ứng trình độ kỹ
thuật của công nghệ sản xuất mới.Để hoàn thành đợc một công trình xây dựng có
quy mô lớn, với tổng mức đầu t lên đến hàng chục tỷ đồng thì lực lợng lao động trực
tiếp cũng nh gián tiếp thi công xây dựng công trình phải rất đa dạng, thuộc nhiều
lĩnh vực ngành nghề khác nhau.
Bảng số 2: Báo cáo thực hiện chỉ tiêu lao động của Công ty thời gian qua.
STT
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng số cán bộ CNV
1110
1121
986
994
1479
I
Cán bộ quản lý nghiệp vụ
158
160
160
166
317
1
Cán bộ quản lý
58
62
60
56
145
Đại học
46
50
49
46
112
Trình độ khác
12
12
11
10
33
100
98
100
110
172
Đại học
53
54
56
65
100
Trình độ khác
47
44
44
45
72
Trên đại học
2
Cán bộ khoa học kỹ thuật
Trên đại học
II
Công nhân trực tiếp
952
961
826
828
1162
1
Công nhân kỹ thuật
850
858
700
685
930
2
Công nhân thời vụ
64
65
90
100
166
3
Lao động phổ thông
38
38
36
43
66
36
Biểu số 1: Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm.
1200
1000
800
Cán bộ quản lý
Công nhân trực tiếp
600
400
200
0
1997
1998
1999
2000
2001
Biểu số 2: Cơ cấu tiền lơng bình quân của Công ty qua các năm
1600000
1400000
1200000
1000000
800000
Tiền l ơng bình quân
600000
400000
200000
0
1997
1998
1999
2000
37
2001
Từ hai biểu đồ trên ta thấy rằng, lực lợng lao động của Công ty trong các
năm qua mặc dù có biến động nhng không đáng kể, tuy nhiên sang năm 2001
thì tăng lên đáng kể so với năm 2000 vì trong hai năm 1999 và 2000 hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp rất nhiều khó khăn ảnh hởng đến
công cuộc tuyển dụng và sử dụng lao động của Công ty, đồng thời cũng ảnh hởng đén vấn đề thu nhập của cán bộ công nhân viên, từ biểu số 2 ta có thể dễ
dàng nhận thấy thu nhập bình quân hàng năm của mỗi cán bộ công nhân viên
cũng thay đổi theo từng năm: năm 1998 thu nhập bình quân của mỗi ngời đạt
1555000 đồng, nhng sang năm 1999 mức thu nhập chỉ đạt 590000 đồng.
3. Đặc điểm của nguyên vật liệu, máy móc thiết bị.
3.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là một trong 4 yếu tố của chất lợng sản phẩm. Nguyên vật
liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất
lợng cao hay không phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu đợc sử dụng. Vì vậy,
Công ty rất thận trọng trong việc mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo
tuân thủ các yêu cầu về mặt kỹ thuật và yêu cầu của ISO 9001: 2000. Để hoàn thành
bàn giao một công trình xây dựng, rất cần sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác
nh: gạch, đá, xi măng, sắt thép, gạch ốp lát và nhiều loại vật liệu xây dựng khác.
Quy trình mua nguyên vật liệu của Công ty thờng tuân thủ theo các yêu cầu
sau:
- Định mức vật t và hàng mua ngoài theo thiết kế của sản phẩm đợc
phòng kỹ thuật gửi về phòng điều độ sản xuất để tập hợp và lập dự trù vật t theo từng
kỳ kế hoạch sản xuất, sau đó chuyển cho phòng vật t để cung ứng. Trờng hợp có nhu
cầu gấp vật t đặc biệt, không thông dụng trong Công ty, đơn vị có nhu cầu lập dự trù,
đa phòng điều độ sản xuất xác nhận, gửi Giám đốc duyệt và chuyển trực tiếp cho
phòng vật t để mua.
- Sau khi nhận dự trù vật t từ phòng điều độ sản xuất trởng phòng vật
t đối chiếu số lợng vật t theo yêu cầu và vật t sẵn có, lập danh mục các vật t cần
mua, chuyển lại phòng điều độ sản xuất xác nhận, trình Giám đốc duyệt và liên hệ
với các nhà cung ứng để mua.
- Đối với những vật t dự trù cho sản phẩm có quy mô lớn, sản xuất theo kế
hoạch dài hạn, trởng phòng vật t liên hệ với các nhà cung ứng trong danh sách để ký
hợp đồng cung cấp cho cả kỳ kế hoạch, trong đó thoả thuận việc cung ứng có thể
chia thành từng giai đoạn. Trớc mỗi giai đoạn cung ứng, phòng vật t sẽ báo cho nhà
cung ứng bằng giấy báo nhu cầu vật t để nhà cung ứng chuẩn bị và giao hàng
đúng hạn.
38