Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.82 KB, 79 trang )
niệm về quản lý chất lợng của những chuyên gia chất lợng hàng đầu thế giới thuộc
những nền kinh tế khác nhau:
Theo Joseph Juran: quản lý chất lợng là quá trình triển khai đánh giá, đo lờng
chất lợng thực tế đạt đợc, so sánh nó với các tiêu chuẩn và tiến hành các hành động
khắc phục.
- Theo Armand Faygenbaun: quản lý chất lợng là một hệ thống các hoạt động
thống nhất, có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức chịu trách
nhiệm triển khai các tham số chất lợng, duy trì mức chất lợng đã đạt đợc và nâng
cao nó để đảm bảo sản suất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất, thoã mãn
nhu cầu cuả ngời tiêu dùng.
- Theo Kaoru Ishikawa: quản lý chất lợng là hệ thống các biện pháp công
nghệ sản suất, tạo điêù kiện sản suất kinh tế nhất những sản phẩm hoặc dịch vụ có
chất lợng thoã mãn yêu cầu của ngời tiêu dùng.
- Theo Phillips B.Crosby: quản lý chất lợng là một phơng tiện có tính chất hệ
thống, đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của kế hoạch hành
động.
Nhìn chung, một khái niệm quản lý chất lợng đầy đủ phải trả lời đợc bốn câu
hỏi sau: Mục tiêu của quản lý chất lợng là gì? Phạm vi và đối tợng của quản lý chất
lợng? Chức năng và nhiệm vụ của quản lý chất lợng? Thực hiện quản lý chất lợng
bằng phơng pháp và phơng tiện nào ?.
- Theo ISO 9000:
Tiếp thu một cách sáng tạo các luồng t tởng, kinh nghiệm thực hành hiện đại
dựa trên cách tiếp cận khoa học, hệ thống, Tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO) đã
định nghĩa: quản lý chất lợng là các hoạt động phối hợp với nhau để điều hành và
kiểm soát một tổ chức về mặt chất lợng.
Điều hành và kiểm soát về mặt chất lợng bao gồm:
+ Thiết lập chính sách chất lợng: ý đồ và định hớng chung của một tổ
chức về chất lợng do lãnh đạo cao nhất chính thức đề ra.
+ Hoạch định chất lợng: là một phần của quản lý chất lợng, tập trung vào
việc lập ra các mục tiêu chất lợng và xác định các quá trình hoạt động và các nguồn
lực cần thiết để thực hiện mục tiêu chất lợng.
+ Kiểm soát chất lợng: là một phần của quản lý chất lợng, tập trung vào
việc đáp ứng các yêu cầu chất lợng.
+ Kiểm tra chất lợng: là hoạt động đánh giá sự phù hợp thông qua việc đo,
xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tợng và so sánh kết
quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính.
+ Đảm bảo chất lợng: là một phần của quản lý chất lợng, tập trung vào
việc tạo niềm tin rằng các yêu cầu chất lợng đã đợc thực hiện.
5
+ Cải tiến chất lợng: là một phần của hoạt động quản lý chất lợng, tập
trung vào việc tăng hiệu lực và hiệu quả.
Khái niệm về quản lý chất lợng của ISO 9000 nhấn mạnh quản lý chất lợng
là trách nhiệm của tất cả các cấp quản lý, nhng trách nhiệm cao nhất thuộc về cán
bộ lãnh đạo và việc quản lý chất lợng phải đợc mọi thành viên trong tổ chức thực
hiện.
2.2. Sự phát triển các cách tiếp cận quản lý chất lợng
Cũng nh quan niệm về chất lợng, quản lý chất lợng cũng đợc tiếp cận và thực
hiện theo những cách khác nhau,có xu hớng mở rộng và phát triển qua các thời kỳ
lịch sử khác nhau. Nó phụ thuộc vào quan điểm, trình độ nhận thức và đặc thù riêng
của mỗi nền kinh tế. Quản lý chất lợng mà ngày nay đang đợc áp dụng ở nhiều nớc
trên thế giới là kết quả của một quá trình cha khép lại. Nó là thành quả, là sự đúc kết
của quá trình nghiên cứu và hoạt động thực tiễn không mệt mỏi của các chuyên gia
và các nhà khoa học về vấn đề chất lợng.
Tuỳ theo cách nhìn nhận, đánh giá và phân loại, các chuyên gia trên thế giới
có nhiều cách đúc kết khác nhau. Có nhóm chuyên chia lịch sử phát triển của chất lợng thành 4 thời kỳ, có nhóm chia thành 5 thời kỳ, lại có nhóm chia thành 7 thời kỳ
phát triển khác nhau. Nhng về cơ bản, tất cả các nhóm chuyên gia đều nhất quán về
xu hớng phát triển của nó và đều khẳng định bớc phát triển sau bao trùm bớc phát
triển trớc đó. Trong phạm vi bài viết này tôi xin đợc giới thiệu 5 thời kỳ phát triển
khác nhau của lịch sử phát triển quản lý chất lợng đại diện cho các mô hình quản lý
chất lợng khác nhau sau đây:
2.2.1. Thời kỳ kiểm tra chất lợng (Mô hình KCS).
Kiểm tra chất lợng là quá trình đo, xem xét thử nghiệm một hay nhiều đặc
tính của đối tợng (sản phẩm hay dịch vụ) và so sánh với kết quả đề ra nhằm xác định
sự cha phù hợp. Mục đích của hoạt động kiểm tra là phát hiện các sản phẩm có
khuyết tật và tập trung vào khâu cuối cùng của sản phẩm.
Trong giai đoạn này ngời ta cho rằng, chất lợng có thể đạt đợc do kiểm tra.
Do đó, nhiều doanh nghiệp tăng cờng công tác kiểm tra và kết quả dẫn đến ngợc lại,
càng tăng cờng công tác kiểm tra thì số lợng sản phẩm mắc lỗi phát hiện ngày càng
tăng. Với quan niệm này đã đẩy trách nhiệm về chất lợng cho những ngời kiểm tra,
mà những ngời kiểm tra là những ngời tách biệt khỏi sản xuất.
2.2.2. Thời kỳ kiểm soát chất lợng ( Mô hình SPC- thống kê chất lợng).
Trong thời kỳ này đánh dấu sự cống hiến to lớn của Walter A. Shewhat, ông
đã đa ra cơ sở khoa học cho vấn đề kiểm soát chất lợng với việc xuất bản cuốn sách:
Kiểm soát kinh tế chất lợng sản phẩm công nghiệp 1931. Theo ông, chất lợng
phải đợc đo lờng và vì thế phải quan niệm chất lợng là một biến số và ông đã đa ra
6
sơ đồ kiểm soát quá trình, trong đó vấn đề chất lợng trở thành vấn đề chấp nhận sự
biến thiên và qua phân tích hiện tợng có thể dự đoán đợc sự biến thiên trong giai
đoạn tiếp theo và chấp nhận những sai lệch trong giới hạn cho phép.
Trong giai đoạn này ngời ta cho rằng: mỗi doanh nghiệp muốn sản xuất dịch
vụ của mình có chất lợng tốt cần phải kiểm soát đợc 5 yếu tố cơ bản sau: kiểm soát
con ngời; kiểm soát phơng pháp; kiểm soát trang thiết bị; kiểm soát nguyên vật liệu
và kiểm soát thông tin.
2.2.3. Thời kỳ đảm bảo chất lợng (Mô hình TQC- kiểm soát chất lợng toàn
diện).
Nếu nh mục đích cuả chất lợng sản phẩm là đem lại sự thoã mãn cho khách
hàng thì mục đích của đảm bảo chất lợng là đem lại niềm tin cho khách hàng, niềm
tin về chất lợng sản phẩm, vào khả năng đảm bảo chất lợng, vào giá cả, vào mức độ
tin cậy của khách hàng với doanh nghiệp. Niềm tin này dựa trên cơ sở: khách hàng
hiểu rõ về cơ cấu tổ chức, con ngời, phơng tiện, cách quản lý của doanh nghiệp và
ngời cung ứng phải có đầy đủ bằng chứng khách quan để chứng tỏ khả năng đảm
bảo chất lợng của mình.
Thời kỳ này là sự tranh luận 4 vấn đề: xác định chi phí chất lợng, kiểm soát
chất lợng toàn diện, kỹ thuật thử và không khuyết tật. Juran đã giúp các nhà quản lý
dự đoán đợc các chi phí phòng ngừa và khuyến khích tăng chi phí này để giảm
những chi phí đột biến có thể phát sinh. Juran và Feigenbaun đều hiểu rằng, các phơng pháp thống kê và kiểm soát sản xuất vẫn còn quan trọng. Tuy nhiên, họ cũng đã
thấy kiểm soát chất lợng toàn diện sẽ cần những kỹ năng mới nh kỹ thuật thử, làm
không lỗi để gắn với các khu vực khác nh phát triển sản phẩm mới và lựa chọn ngời
bán hàng.
2.2.4. Thời kỳ quản lý chất lợng (Môhình quản lý chất lợng theo ISO 9000).
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1987, tiêu chuẩn ISO 9004 giải quyết khía
cạnh quản lý chất lợng về mặt kinh tế nhng không đợc nhiều Công ty áp dụng vì
có thói quen phân chia vai trò giữa quản lý và thực hiện. Sau 7 năm cải tiến, bộ tiêu
chuẩn ISO 9000 bao gồm 3 nền tảng cơ bản của quản lý là: hệ thống kiểm soát chất
lợng; đảm bảo chất lợng; và quản lý chất lợng về mặt kinh tế. Quản lý chất lợng
nhằm tối u hoá các hoạt động để đạt đợc hiệu quả cao về chất lợng và kinh tế. Đó là
bớc tiếp theo của đảm bảo chất lợng.
2.2.5. Thời kỳ quản lý chất lợng toàn diện (Mô hình TQM, CWQC Kiểm
soát chất lợng toàn công ty).
Quản lý chất lợng toàn diện nhằm quản lý chất lợng trên quy mô tổng thể để
có thể thoã mãn nhu cầu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nó bao gồm nhiều
chuẩn mực từ kiểm tra chất lợng đến quản lý chất lợng, tức là các bớc phát triển nói
7
trên đều thoã mãn. Để có đợc chất lợng toàn diện phải sử dụng nhiều biện pháp nh:
nhóm chất lợng; phối hợp chặt chẽ để thoã mãn nhu cầu bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp; định kỳ so sánh việc áp dụng với mục tiêu đề ra; quản lý mọi phơng
diện nh kỹ thuật, tài chính,
Mô hình này bắt đầu từ con ngời và chất lợng không chỉ còn là sự quan tâm
của các nhà kiểm tra hoặc nhân viên của phòng đảm bảo chất lợng mà hàng loạt các
đổi mới đã đợc đồng thời xảy ra và đợc hình thành trong cách tiếp cận mới về quản
lý trong toàn thể các bộ phận và các lĩnh vực. Mặt khác, nó cũng xác định tầm quan
trọng của việc nắm đợc những nhu cầu của khách hàng và hình thành chiến lợc để
cung cấp các giá trị cho khách hàng, cải tiến liên tục hệ thống tổ chức để cung cấp
các giá trị này.
2.3. Nguyên tắc của quản lý chất lợng
Để chỉ đạo và điều hành thành công một tổ chức, cần có một cách thức quản
lý có hệ thống và rõ ràng. Các nguyên tắc này đợc xây dựng cho lãnh đạo cao nhất
sử dụng để dẫn dắt tổ chức hớng tới cải tiến hoạt động.
- Định hớng vào khách hàng: tổ chức phụ thuộc vào khách hàng, do đó tổ
chức phải hiểu đợc nhu cầu hiện tại và tơng lai của khách hàng, phải đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng và nỗ lực đáp ứng vợt mong đợi của khách hàng.
- Sự lãnh đạo: Ngời lãnh đạo thiết lấp sự thống nhất về mục đích và hớng đi
của tổ chức. Họ tạo ra và duy trì môi trờng nội bộ, trong đó mọi ngời đều có thể đợc
huy động đầy đủ để đạt đợc các mục tiêu của tổ chức.
- Sự tham gia của mọi ngời: mọi ngời ở tất cả các cấp khác nhau là nhân tố cơ
bản của tổ chức và sự tham gia đầy đủ cho phép sử dụng khả năng của họ để đem lại
lợi ích cho tổ chức.
- Cách tiếp cận theo quá trình: kết quả mong muốn sẽ đạt đợc một cách có
hiệu quả hơn khi các nguồn lực và các hoạt động liên quan đợc quản lý nh một quá
trình.
- Quản lý bằng cách tiếp cận theo hệ thống: việc nhận biết, am hiểu và quản
lý các quá trình có quan hệ với nhau nh một hệ thống đóng góp vào hiệu quả và hiệu
lực của tổ chức để đạt đợc các mục tiêu.
- Cải tiến liên tục: cải tiến liên tục hoạt động tổng thể phải là một mục tiêu thờng trực của tổ chức.
- Quyết định dựa trên sự kiện: quyết định có hiệu lực dựa trên việc phân tích
dữ liệu và thông tin.
- Quan hệ cùng có lợi với ngời cung ứng: tổ chức và ngời cung ứng có mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, mối quan hệ đôi bên cùng có lợi làm tăng khả năng của
cả hai bên trong việc tạo ra giá trị.
8
Việc tổ chức sử dụng thành công 8 nguyên tắc quản lý sẽ đem lại lợi ích cho
các bên quan tâm nh tăng thu nhập, tạo giá trị và ổn định hơn.
2.4.Chức năng của quản lý chất lợng
2.4.1. Hoạch định chất lợng (Plan).
Đây là giai đoạn đầu tiên của quản lý chất lợng. Hoạch địng chất lợng chính
xác, đầy đủ sẽ giúp định hớng tốt các hoạt động tiếp theo bởi vì tất cả chúng đều
phụ thuộc kế hoạch. Nếu kế hoạch đợc xác định đầy đủ, chính xác thì sẽ cần ít các
hoạt động điều chỉnh đồng thời các hoạt động tiếp theo sẽ đợc điều khiển một cách
có hiệu quả hơn. Hoạch định chất lợng có thể coi là chức năng quan trọng nhất, tuy
nhiên không nên vì thế mà xem nhẹ các chức năng khác. Trong hoạch định chất lợng cần thực hiện một số nhiệm nh:
- Xác lập mục tiêu chất lợng tổng quát và chính sách chất lợng
- Xác định khách hàng của doanh nghiệp.
- Xác định những đặc điểm của sản phẩm thoã mãn nhu cầu khách hàng.
- Phát triển những quá trình có khả năng tạo ra những đặc điểm của sản
phẩm.
- Chuyển giao các kết quả hoạch định cho bộ phận tác nghiệp.
2.4.2.Tổ chức thực hiện (Do).
Sau khi đã hoàn tất việc hoạch định thì chuyển sang tổ chức thực hiện chiến
lợc đã định. Thực chất đây là quá trình điều khiển các hoạt động tác nghiệp thông
qua các phơng tiện kỹ thuật, các biện pháp hành chính nhằm đẩm bảo chất lợng sản
phẩm đúng theo yeu cầu đặt ra. Tổ chức thực hiện có ý nghĩa quyết định đến việc
biến các kế hoạch chất lợng thành hiện thực. Trong chức năng tổ chức cần làm tốt
một số nhiệm vụ sau:
- Đảm bảo rằng cho mọi ngời có trách nhiệm thực hiện các kế hoạch, nhận
thức một cách đầy đủ các mục tiêu và sự cần thiết của chúng.
- Giải thích cho mọi ngời biết chính xác những nhiệm vụ kế hoạch cụ thể cần
thiết phải thực hiện.
- Tổ chức những chơng trình đào tạo và giáo dục, cung cấp những kiến thức,
kinh nghiệm cụ thể cần thiết đối với việc thực hiện kế hoạch.
- Cung cấp đầy đủ các nguồn lực ở những nơi, những lúc cần thiết, có phơng
tiện kỹ thuật dùng để kiểm soát chất lợng .
2.4.3. Kiểm tra (Check ).
9
Để đảm bảo rằng mục tiêu chất lợng đã đợc thực hiện đúng theo kế hoạch thì
cần thiết phải tiến hành các hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lợng. Kiểm tra chất lợng đó là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện và đánh giá những trục trặc, khuyết
tật của sản phẩm, dịch vụ. Kiểm tra đợc tiến hành trong mọi khâu xuyên suốt của
quá trình hình thành chất lợng sản phẩm. Mục đích của kiểm tra không phải là tập
trung vào việc phát hiện ra các sản phẩm hỏng, loại cái xấu ra khỏi cái tốt mà là tìm
ra những trục trặc, khuyết tật ở mọi khâu, mọi quy trình, tìm ra những nguyên nhân
để có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Nội dung của chức năng kiểm tra là;
- Đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu chất lợng và mức độ chất lợng đạt đợc trong thực tế.
- So sánh chất lợng thực tế với kế hoạch để phát hiện ra sai lệch và đánh giá
hậu quả của sai lệch.
- Phân tích thông tin về chất lợng làm cơ sở cho cải tiến và khuyến khích cải
tiến chất lợng.
2.4.4. Điều chỉnh và cải tiến (Action).
Chức năng điều chỉnh và cải tiến nhằm đảm bảo duy trì, đáp ứng yêu cầu và
mục tiêu chất lợng đề ra, cải tiến, đa chất lợng cải tiến cao hơn so với kế hoạch. Yêu
cầu đặt ra với hoạt động cải tiến là: tiến hành cải tiến đặc điểm của sản phẩm, đặc
điểm của quá trình sản xuất nhằm làm giảm sai sót, trục trặc, giảm khuyết tật sản
phẩm. Cải tiến gồm có một số nhiệm vụ chính sau:
- Thay đổi quá trình nhằm làm giảm khuyết tật.
- Thực hiện công nghệ mới.
- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm.
Bốn chức năng chính của quản lý chất lợng đợc thực hiện liên tục, tiếp nối
nhau tạo thành một chu trình gọi là chu trình Deming, hay còn gọi là Vòng tròn
quản lý chất lợng (P-D-C-A). Sơ đồ minh hoạ cho chu trình này đợc miêu tả nh
sau:
A
C
A
P
C
D
Giữ vững
P
D
Cải tiến
Giữ vững Cải
tiến
(Lập và xét lại tiêu chuẩn)
10
Sơ đồ 2 : Vòng tròn quản lý chất lợng.
3. Hệ thống quản lý chất lợng.
3.1.Khái niệm về hệ thống quản lý chất lợng.
Để có thể cạnh tranh trên thị trờng và duy trì chất lợng với hiệu quả kinh tế
cao, đạt đợc mục tiêu đã đề ra, tổ chức phải có chiến lợc, mục tiêu đúng đắn. Từ
chiến lợc, mục tiêu này phải có một chính sách chất lợng hợp lý, một cơ cấu tổ chức
và nguồn lực phù hợp, trên cơ sở này, xây dựng một hệ thống quản lý chất lợng có
hiệu quả và hiệu lực. Hệ thống này phải xuất phát từ quan điểm hệ thống, đó là
tập hợp có liên quan và tơng tác lẫn nhau để thoã mãn một mục tiêu chính sách đã
định, hệ thống quản lý chất lợng phải đồng bộ giúp doanh nghiệp cải tiến chất lợng,
thoã mãn khách hàng và các bên liên quan.
Theo ISO 8402: 1994, Hệ thống quản lý chất lợng là một tập hợp các yếu tố
có liên quan và tơng tác để lập chính sách, mục tiêu chất lợng và đạt đợc các mục
tiêu, chính sách đó.
3.2.Yêu cầu của hệ thống quản lý chất lợng.
Hệ thống quản lý chất lợng phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Hệ thống quản lý chất lợng đợc xây dựng phải phù hợp với từng lĩnh vực
kinh doanh cụ thể, sản phẩm cụ thể. Lĩnh vực kinh doanh khác nhau, sản phẩm khác
nhau thì hệ thống quản lý chất lợng cũng phải khác nhau.
- Hệ thống quản lý chất lợng phải có cấu trúc rõ ràng.Xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ của từng yếu tố cấu thành nhng phải đảm bảo phối hợp nhịp nhàng, hợp
tác chặt chẽ giữa các bộ phận đó.
- Hệ thống quản lý chất lợng phải phù hợp với điều kiện làm việc và thích ứng
với môi trờng bên ngoài đồng thời phải là hệ thống mở, mọi yếu tố cấu thành phải
gắn bó chặt chẽ với môi trờng kinh doanh.
- Hệ thống quản lý chất lợng cần đợc thể hiện dới dạng văn bản.
- Hệ thống quản lý chất lợng phải đảm bảo có sự hiểu biết của mọi bộ phận,
mọi thành viên trong doanh nghiệp.
II. Quản lý chất lợng theo ISO 9000.
1. Quá trình hình thành và phát triển của bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
ISO 9000 là sự kế thừa các tiêu chuẩn đã tồn tại và đợc sử dụng rộng rãi, trớc
tiên là trong lĩnh vực quốc phòng nh tiêu chuẩn quốc phòng của Mỹ (MIL-Q9058A ), của khối NATO (AQAP ). Năm 1979, Viện tiêu chuẩn Anh (BSI ) đã ban
11
hành tiêu chuẩn BS 5750 về đảm bảo chất lợng, sử dụng trong dân sự. Để phục vụ
cho nhu cầu giao lu thơng mại quốc tế, tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế đã thành lập
ban kỹ thuật TC 176 để soạn thảo bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lợng. Năm 1987, bộ
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 ra đời, gồm 5 tiêu chuẩn cơ bản sau đây:
+ ISO 9000-1987: các tiêu chuẩn về quản lý chất lợng và đảm bảo chất lợng.
Hớng dẫn lựa chọn và quản lý.
+ ISO 9001- 1987: Hệ chất lợng. Mô hình đảm bảo chất lợng trong thiết kế
triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật.
+ ISO 9003- 1987: Hệ chất lợng. Mô hình đảm bảo chất lợng trong sản xuất
và thử nghiệm cuối cùng.
+ ISO 9004- 1994. quản lý chất lợng, các yếu tố của hệ thống chất lợng. Hớng dẫn chung.
Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã tạo một bớc ngoặt trong hoạt động
quản lý chất lợng trên thế giới nhờ sự hởng ứng rộng rãi và nhanh chóng của nhiều
nớc trên thế giới đới với bộ tiêu chuẩn này. Quá trình hình thành và phát triển của bộ
tiêu chuẩn ISO 9000 có thể đợc mô tả tóm tắt nh sau:
1955
Quy định về đảm bảo chất lợng của NATO.
AC/250 ( accredited Cômmitee ).
1969
Bộ tiêu chuẩn Anh MD 25
Bộ tiêu chuẩn Mỹ MIL STD 9858 A
Thừa nhận lẫn nhau về các hệ thống đảm bảo chất lợng của các nhà
thầu phụ thuộc các thành viên NATO.
1972
Hệ thống đảm bảo chất lợng của các công ty cung ứng thiết bị
cho quốc phòng (DEFSTAND- Vơng quốc Anh) BS 4778, BS 4891.
1979
Tiêu chuẩn BS 5750.
1987
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
1994
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 soát xét lần 1.
2000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 soát xét lần 2.
12