Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.82 KB, 79 trang )
1
2
II
1
2
3
4
5
III
1
2
Giá trị xây lắp
(chiếm tỷ lệ % trong tổng
giá trị sản xuất kinh
doanh )
Giá trị ngoài xây lắp
(chiếm tỷ lệ trong tổng
giá trị sản xuất kinh
doanh )
Các chỉ tiêu tài chính
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
Các khoản nộp nhà nớc
Trong đó nộp ngân sách
Số tiền khấu hao TSCĐ
Khấu hao cơ bản
Tài sản, nguồn vốn đến
31/12 hàng năm
- Nguyên giá TSCĐ
- Giá trị TSCĐ còn lại
- Nguồn vốn kinh doanh
+ Vốn cố định
+Vốn lu động
Lao động và tiền lơng
Tổng số CBCNV
Tiền lơng bình quân
Tỷ đồng
128
88
232
90
74
90
78
86
138
86
Tỷ đồng
18
12
25
10
9
10
12
14
23
14
67,8
7,4
5,5
2,0
61,7
1,1
1,3
1,5
205
2,7
8,7
7,2
114,3
114,6
145,9 230,7
31,3
90
32,5 20,2
4,9
4,3
7,5
14,3
Tỷ đồng
Tỷ đồng 131,5 267,7
Tỷ đồng 8,9
2,4
Tỷ đồng 7,9
11,3
Tỷ đồng 4,2
12,0
Tỷ đồng
72,7 115,4
Tỷ đồng
89,6
16,8
24,1
7,9
3,2
Ngời
Triệu đ
162,3
462,9
16,5
7,2
8,6
143,2
28,9
16,9
6,1
7,0
1069
965
1100
1555
1005
590
978
700
1432
1100
Biểu số 3: Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua các năm
44
300
250
200
doanh thu
150
Lợi nhuận
100
50
0
1997
1998
1999
2000
2001
Từ biểu đồ trên ta thấy rằng doanh thu của Công ty có sự biến động rất lớn,
năm 1997 giá trị của chỉ tiêu này đạt đợc mức131,5 tỷ đồng tơng ứng với mức lợi
nhuận đạt 8,9 tỷ đồng. Sang năm 1998, doanh thucủa Công ty lại tăng lên đến 267,7
tỷ (hơn gấp đôi so với năm 19997) nhng lợi nhuận chỉ đạt có 2,4 tỷ. Đến những năm
1999 và 2000, doanh thu của Công ty giảm nhanh xuống tơng ứng còn 67,8 và 61,7
tỷ đồng với mức lợi nhuận tơng ứng là 7,4 và 1,1 tỷ đồng, nguyên nhân là do trong
thời gian này Công ty phải chuyển hớng sản xuất từ quản lý tập trung sang quản lý
phân tán và tìm kiếm việc làm đảm bảo thu nhập cho công nhân viên, còn 60% dung
tích gầu xúc và 50% năng lực vận chuyển cùng nhiều thiết bị lớn khác không có môi
trờng thi công nên cha tận dụng đợc năng lực thiết bị làm giá trị sản xuất kinh doanh
giảm. Nhng đến năm 2001, doanh thu lại tăng lên đến 205 tỷ đồng nhng lợi nhuận
cũng chỉ đạt đợc 2,7 tỷ đồng. Tuy nhiên, có đợc kết quả này là do sự cố gắng rất lớn
của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nếu duy trì đợc
mức tăng nh vậy sẽ tạo điều kiện cho Công ty có thể tồn tại và phát triển bền vững
và tăng đợc các chỉ tiêu về hiệu quả.
Biểu số 4: Cơ cấu nộp ngân sách của Công ty qua các năm.
12
10
8
6
Nộp ngân sách
Nhà n ớc
4
2
0
1997 1998 1999 2000 2001
45
Từ biểu đồ phân tích trên ta thấy mức biến động của các khoản nộp Ngân sách
Nhà nớc của Công ty cũng biến động tơng ứng với sự biến động của doanh thu đạt
đợc, năm 1997 mức nộp ngân sách Nhà nớc là 4,2 tỷ đồng sang đến năm 1998 chỉ
tiêu này đã tăng lên 12 tỷ đồng đạt mức cao nhất trong các năm qua. Những năm
1999 và 2000 do doanh thu giảm xuống nên mức nộp ngân sách của Công ty giảm tơng ứng còn 2,0 và 1,5 tỷ đồng. Sang đến năm 2001, với mức doanh thu tăng vọt
nên mức nộp ngân sách của Công ty tăng lên 7,2 tỷ đồng. Mặc dù có sự biến động
nh vậy nhng Công ty vẫn đảm bảo nộp đúng thời hạn tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản suất kinh doanh và hoạt động quản lý của Công ty.
Biểu số 4: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty qua các năm
15
10
Vốn cố định
Vốn l u động
5
0
1997
1998 1999 2000 2001
Từ biểu đồ phân tích cơ cấu vốn của Công ty ta có thể thấy rằng nguồn vốn
kinh doanh của Công ty từ năm 1997 đến năm 2001 không có nhiều biến động, nhng nguồn vốn lu động của Công ty năm 2001tăng lên đáng kể với mức 14,3 tỷ đồng
so với năm 1997 chỉ đạt mức 3,2 tỷ đồng.
Nh vậy, trong thời gian qua mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhng Công ty đã cố
gắng vợt qua để không những đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty mà còn
nhằm đa Công ty trở thành một đơn vị vững mạnh toàn diện của Tổng công ty xây
dựng Sông Đà nói riêng và của toàn ngành xây dựng nói chung.
Bảng số 6 : Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh
ĐVT: nghìn đồng
Doanh thu
Khối lợng chủ yếu
ST
Phục vụ xây
Tổng khối lợng đào
Năm
Tổng cộng
Xây lắp
T
lắp
đắp (m3)
1 1993 16.954.855
16.043.909
910.946
2 1994 43.027.412
38.525.912
4.501.500
5357731
3 1995 86.976.163
81.035.877
5.940.286
3261727
4 1996 117.152.040
106.176.236
10.975.804
6557357
5 1997 132.135.002
113.979.583
18.337.419
6617477
6 1998 267.368.990
244.361.887
23.007.103
7235196
7 1999 76.493.781
68.548.446
7.945.335
1634045
8 2000 63.609.318
54.869.615
8.712.703
2284415
9 2001 165.256.834
140.565.188
19.888.351
4999546
46
Biểu số 5: Khối lợng đào đắp của Công ty qua các năm.
8000000
7000000
6000000
5000000
4000000
3000000
2000000
1000000
0
1997
1998
1999
2000
2001
Từ biểu trên ta có thể thấy rằng, và khối lợng đào đắp của công ty có sự biến
động tăng giảm theo từng năm, năm 1999, 2000 đã giảm xuống rất đáng kể. Tuy
nhiên, sang năm 2001 do Công ty đã trúng thầu nhiều công trình (nh đã nói ở trên )
nên khối lợng đào đắp của Công ty đã tăng lên, điều đó chứng tỏ rằng Công ty đã
quan tâm đến việc đầu t cải tiến, nâng cấp đổi mới máy móc thiết bị hiện đại hàng
năm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thoả mãn
cho các chủ đầu t, cũng nh khách hàng. Từ đó, không chỉ tăng thu nhập cho cán bộ
công nhân viên mà uy tín của công ty trên thị trờng cũng đợc tăng lên rõ rệt.
2. Tình hình chất lợng và quản lý chất lợng của Công ty.
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty mới chỉ là liên trạm cơ giới trụ sở đóng tại
Thác Bà, sau đó đợc chuyển về Hoà Bình và đổi tên là công ty xây lắp thi công cơ
giới. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chỉ đào, đắp, san lấp đất đá, nạo vét bằng cơ
giới. Vì vậy để hoàn thành đợc các công trình đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật chất
lợng thì phần việc do Công ty thi công bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đặt
ra trớc khi bàn giao cho đơn vị khác thi công phần việc tiếp theo cũng nh bàn giao
công trình.
Do tính chất của lĩnh vực sản xuất của công ty mà đến nay Công ty mới đạt đ ợc 5 công trình do Công ty thi công đợc hội đồng nghiệm thu Nhà nớc đánh giá cao
về chất lợng và đợc tặng thởng Huy chơng vàng chất lợng cao ngành xây dựng Việt
Nam, nh : Đập đất đá thuỷ điện Hoà Bình; công trình chống thấm Trại Nhãn Thuỷ
điện Hoà Bình; nhà máy xi măng Sông Đà; trạm biến áp 500 KV Hoà Bình; đ ờng
dây 500 KV Hoà Bình-Mãn Đức. Tuy nhiên đây cũng là sự nỗ lực hết mình của toàn
thể cán bộ công nhân viên công ty, và đây cũng là một thuận lợi lớn nhằm nâng cao
uy tín của Công ty và tăng khả năng trúng thầu nhiều công trình hơn nữa.
Trong quá trình phát triển của Công ty, vấn đề quản lý chất lợng mặc dù đã đợc
ban lãnh đạo quan tâm và đầu t nhng cha đợc thực hiện một cách đồng bộ và thống
47
nhất. Việc nghiên cứu và áp dụng những mô hình quản lý chất lợng tiên tiến trong
các giai đoạn phát triển của quản lý chất lợng cha đợc thực hiện. Công ty mới chỉ áp
dụng mô hình chất lợng theo nhóm OTK để thực hiện việc theo dõi thi công các
công trình đảm bảo đúng yêu cầu về kỹ thuật và chất lợng. Tuy nhiên việc áp dụng
mô hình này cha thực sự hiệu quả và mất nhiều thời gian trong việc kiểm tra theo
dõi. Để đảm bảo công trình đợc thi công đúng tiến độ và đúng yêu cầu thì nhóm
OTK cần phải thực hiện việc theo dõi hàng ngày, hàng ca làm việc. Việc theo dõi
của mô hình OTK dựa trên việc đánh giá theo các tiêu chuẩn mà Nhà nớc Bộ ngành
quy định nên mô hình này cha thực sự có tính linh hoạt và mang tính chủ động trong
hoạt động quản lý chất lợng của Công ty. Vì vậy vấn đề quản lý chất lợng đang và sẽ
đợc lãnh đạo Công ty quan tâm hơn nữa, đầu t đi sát với tình hình thực tế của Công
ty để đạt hiệu quả cao hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phấn đấu trong
những năm tới các công trình quy mô lớn, nhỏ của Công ty thi công đều đạt đợc là
những công trình chất lợng cao.
Đứng trớc tình hình đó, lãnh đạo Công ty quyết định tiến hành xây dựng và
áp dụng mô hình quản lý chất lợng hiện đại vào Công ty nhằm nâng cao chất lợng
mỗi công trình và tăng khả năng hoạt động quản lý chất lợng trong toàn Công ty.
Lãnh đạo Công ty đã thấy đợc ý nghĩa to lớn của việc áp dụng ISO 9000 vào hoạt
động quản lý chất lợng, trong việc duy trì và phát triển Công ty. Ban lãnh đạo đã
định hớng cho hoạt động của hệ thống chất lợng, xác định mục tiêu và phạm vi áp
để hỗ trợ cho hoạt động quản lý của mình đem lại hiệu quả thiết thực.
Sau khi nghiên cứu nghiêm túc vấn đề, tham khảo kinh nghiệm của các doanh
nghiệp, tổ chức đã áp dụng thành công tiêu chuẩn ISO 9000, Công ty đã quyết định
lựa chọn cho mình tiêu chuẩn phù hợp - tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. Sau khi xác
định đợc tiêu chuẩn và phạm vi áp dụng, lãnh đạo Công ty đã cam kết thực hiện việc
áp dụng ISO 9001 vào hoạt động quản lý chất lợng tại Công ty và tiến hành lập kế
hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001 :
2000.
IV. Nội dung của kế hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống
ISO 9001:2000 tại Công ty Sông Đà 9.
1. Nội dung kế hoạch
1.1. Thành lập ban chỉ đạo.
Công ty coi việc áp dụng hệ thống ISO 9001 : 2000 là một dự án lớn vì thế
Công ty sẽ tìm cách để điều hành dự án có hiệu quả. Để đáp ứng điều này, Công ty
thành lập Ban chỉ đạo ISO 9001. Cùng với tổ chức t vấn, Công ty xác định cơ cấu
của ban chỉ đạo dự án, xác định thành phần nhân sự của dự án. Ban chỉ đạo dự án
gồm Ban giám đốc, cán bộ phụ trách các bộ phận, có thể thêm các thành phần khác
do Giám đốc quyết định.
48