Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.82 KB, 79 trang )
2.1.2. ISO 9000 và những cải tiến hệ thống chất lợng
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã có ảnh hởng lớn mang tính quốc tế đến các hoạt
dộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần làm thay đổi đáng kể
triết lý về quản lý thông qua việc đa ra một phơng pháp quản lý mới tiên tiến. Kể từ
khi đơc ban hành đầu tiên vào năm 1987 đến cuối năm 2000 đã có 325.823 tổ chức
(doanh nghiệp) của hơn 150 quốc gia đạt chứng chỉ ISO 9001/2/3 (Số liệu điều tra
của ISO tháng 12/2000).
Mục tiêu của ISO 9000: 2000 là mang lại lợi ích cho ngời sử dụng thông
qua việc không ngừng thoả mãn khách hàng. ISO 9000:2000 tập trung vào việc cải
tiến liên tục hiệu quả hoạt động, nâng cao mối quan hệ với khách hàng, quản lý hiệu
lực các nguồn lực và phòng ngừa sự không phù hợp.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 đợc thiết kế và cấu trúc phù hợp với tất cả các
loại hình và quy mô tổ chức doanh nghiệp, thông qua việc sử dụng ngôn ngữ khái
quát và thống nhất, các yêu cầu đợc rút ngắn và liên kết với nhau để phù hợp với
các hoạt động thực tế của tổ chức . Đồng thời nó cũng đợc thiết kế tơng thích với
các hệ thống quản lý khác nh hệ thống quản lý môi trờng ISO 14000, quản lý an
toàn và sức khoẻ nghề nghiệp, đặc biệt ISO 9000:2000 không bắt buộc ngời sử
dụng phải viết nhiều tài liệu nh ISO 9000:1994.
Theo quy định của ISO, tất cả các tiêu chuẩn quốc tế cần phải xem xét lại 5
năm một lần để xác định lại sự phù hợp của tiêu chuẩn cũng nh có những bổ sung
cho phù hợp với với từng giai đoạn. Chính vì vậy bộ tiêu chuẩn ISO 9000 cũng đã đợc Tiểu ban kỹ thuật ISO/TC 176 quyết định soát xét lại vào các thời điểm thích hợp.
Lần soát xét thứ 2, phiên bản năm 2000 đã chính thức có hiệu lực vào ngày
15/12/2000. So với bộ tiêu chuẩn ISO 9000 : 1994, bộ tiêu chuẩn ISO:2000 có
những thay đổi quan trọng sau:
* Cách tiếp cận mới: trong phiên bản năm 2000, khái niệm quản lý theo quá
trình ( đã đợc thể hiện bằng ý tởng trong ISO 9000: 1994) đợc cụ thể hoá và chính
thức đa vào bản thân tiêu chuẩn, Hơn thế nữa, quản lý theo quá trình còn đợc phân
chia thành hai quá trình vòng lặp, tạo thành một cấu trúc đồng nhất, quyện vào
nhau và cùng vận động theo nguyên tắc của vòng tròn PDCA (vòng tròn Deming )
phát triển theo vòng xoáy đi lên.
P: Plan - Kế hoạch
D: Do - Thực hiện
C: Check - Kiểm tra
A: Action - Hành động
A
P
CD
14
Sơ đồ 3: Vòng tròn Deming - Nguồn: VPC - Tài liệu tham khảo
* Cấu trúc mới: với cách tiếp cận nh trên, cấu trúc cũ mô tả các quá trình
khác nhau trong điều khoản riêng biệt. Trong lần ban hành này, cấu trúc của tiêu
chuẩn ISO 9000 chỉ bao gồm 8 điều khoản, trong đó vận hành chủ yếu bởi 4 điều
khoản, mỗi điều khoản đã gộp toàn bộ các yêu cầu liên quan: 1. Trách nhiệm của
lãnh đạo ( điều khoản 5); 2. Quản lý nguồn lực (Điều khoản 6); 3. Quản lý quá trình
(Điều khoản 7);4. Đo lờng, phân tích và cải tiến.
Mặt khác, bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 cũng đợc rút gọn, đơn giản hoá từ 24
tiêu chuẩn xuống còn 4 tiêu chuẩn, đó là:
ISO 9000: 2000- Thuật ngữ và định nghĩa: Những cơ sở và từ vựng là tiêu
chuẩn cung cấp những khái niệm, định nghĩa, các phơng pháp cơ bản nhằm thống
nhất cách hiểu và áp dụng trong khi thực hiện.
ISO 9001:2000- Hệ thống quản lý chất lợng- các yêu cầu: Tiêu chuẩn này
thay thế hoàn toàn cho các tiêu chuẩn ISO 9001, 9002, 9003 của phiên bản năm
1994 và bao gồm toàn bộ các yêu cầu cho hệ thống quản lý chất lợng, đồng thời là
các tiêu chí đánh giá hệ thống.
ISO 9004: 2000- Hớng dẫn cải tiến hiệu quả: đây nh là một công cụ hớng dẫn
cho các doanh nghiệp muốn cải tiến và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lợng của
mình sau khi áp dụng ISO 9001.
ISO 19011- Hớng dẫn đánh giá hệ thống quản lý: cung cấp các kiến thức để
đánh giá hệ thống quản lý chất lợng.
Nh vậy, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã đợc rút gọn đáng kể. Nó mang tính phổ
thông và đồng nhất cho mọi ngành nghề và mọi tổ chức mà không cần hớng dẫn,
giải thích thêm.
* Yêu cầu mơí: có thể khẳng định rằng, bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 không
hề loại bỏ hay hạn chế bất kỳ một yêu cầu nào của phiên bản năm 1994. Tuy nhiên,
có một số yêu cầu cao hơn và mới hơn nh:
- Thay đổi thuật ngữ: mộ số thuật ngữ đợc thay đổi giúp cho ngời đọc dễ
hiểu, tránh nhầm lẫn. Ví dụ Hệ thống đảm bảo chất lợng đợc thay bằng Hệ
thống quản lý chất lợng; nhà cung ứng thay bằng tổ chức;
- Thay đổi về phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn ISO 9000:2000 thay thế cho ISO
9001/9002/9003:1994. Nh vậy, tiêu chuẩn ISO 9000:2000 có thể đợc áp dụng cho
mọi tổ chức.
- Những yêu cầu cần bổ sung về thoã mãn khách hàng: việc thoã mãn khách
hàng đợc coi là mục tiêu cơ bản của hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9000:2000. Trong đó tiêu chuẩn chính thức đợc bổ sung một số điều khoản nhấn
mạnh ý nghĩa quan trọng của việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các họat
15
động nhằm thoã mãn nhu cầu khách hàng (Điều khoản 5.1; 5.2; 5.6; 7.1.2; 7.2.3;
8.2.1).
- Chính thức yêu cầu sự cải tiến liên tục: Điều khoản 8.4; 8.5.1 trong phiên
bản mới đã chính thức yêu cầu doanh nghiệp sử dụng nguồn lực thích hợp để đạt đợc sự cải tiến liên tục. Điều này dễ dàng hơn khi áp dụng rõ lợi ích cuả ISO 9000.
Với đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng về chất lợng sản phẩm và dịch
vụ, với gía cả cạnh tranh thì không còn cách nào khác ngoài việc doanh nghiệp Việt
Nam cần tạo ra chất lợng bằng việc xây dựng một chiến lợc chất lợng hàng đầu
trong công ty, trong đó có hớng tới áp dụng mô hình quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9000.
Sự ra đời của tiêu chuẩn ISO 9000:2000 vừa tạo thuận lợi, vừa là thách thức
đối các doanh nghiệp Việt Nam do những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao hơn. Tuy
nhiên, để tồn tại và phát triển trong xu thế hôị nhập, các doanh nghiệp Việt Nam, kể
cả các doanh nghiệp đã áp dụng mô hình quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn Quốc tế
ISO 9000:1994, cần phải quan tâm và cập nhật kiến thức, cải tiến hệ thống của mình
theo tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 để có thể đáp ứng đợc những đòi hỏi của tiêu chuẩn
nầy.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và lâu dài, các doanh
nghiệp Việt Nam không chỉ chững laị ở việc quản lý dựa theo các tiêu chuẩn mà cần
quan tâm đến việc thực hiện mô hình quản lý chất lợng toàn diện (TQM).
2.1.3. Nội dung cơ bản của ISO 9001: 2000.
Nội dung chính của tiêu chuẩn gồm 5 mục:
Mục 4: Khái quát chung về các yêu cầu của hệ thống.
Mục 5: Các yêu cầu về trách nhiệm lãnh đạo.
Mục 6: Các yêu cầu về quản lý nguồn lực.
Mục 7: Các yêu cầu liên quan đến các quá trình chính.
Mục 8: Các hoạt động đo lờng, phân tích và cải tiến.
Các yêu cầu từ điều 5 đến điều 8 đợc minh hoạ bằng mô hình thể hiện cách
tiếp cận theo quá trình. Mô hình này thừa nhận vai trò đáng kể trong việc xác định
các yêu cầu nh các yếu tố đầu vào. Cần thiết phải giám sát sự thoã mãn của khách
hàng để đánh giá và xác nhận xem các yêu cầu về khách hàng có đợc đáp ứng
không.
16
Thoả mãn Khách hàng
Khách hàng yêu cầu
Sơ đồ4: Mô hình về một hệ thống quản lý chất lợng dựa trên quá trình
Cải tiến liên tục
Hệ thống quản lý
CL
Trách nhiệm lãnh đạo
Quản lý
nguồn lực
Đo lờng, phân
tích, cải tiến
Quá trình sản xuất
Sản phẩm
Nội dung hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001: 2000- Các yêu cầu.
1. Khái quát phạm vi dựng hệ thống chất lợng theo ISO 9000 : 2000
Nguồn: PVC - Xây tổ chức:
Chứng tỏ khả năng của tổ chức trong việc cung cấp sản phẩm thoã mãn khách
Chú ý:
Các hoạt
hàng và những yêu cầu quy định. động tạo ra giá trị
Dòng thông tin
Đạt đợc sự thoã mãn khách hàng thông qua việc áp dụng có hiệu quả hệ
thống chất lợng gồm các quá trình nhằm cải tiến liên tục và phòng ngừa sự không
phù hợp.
2. Những điều có thể loại bỏ.
17
Doanh nghiệp chỉ có thể loại bỏ các yêu cầu trong mục 7 của tiêu chuẩn ISO
9000:2000 nếu việc loại bỏ không làm ảnh hởng năng lực cung cấp sản phẩm hoặc
dịch vụ thoã mãn khách hàng hoặc các yêu cầu quy dịnh mà tổ chức phải tuân thủ.
Khi việc loại bỏ vợt quá giới hạn thì sẽ không đợc xem là phù hợp với các doanh
nghiệp. Điều này bao gồm các trờng hợp khi doanh nghiệp tuân thủ các yêu cầu luật
định mà cần thu hẹp phạm vi vợt quá sự cho phép của tổ chức quốc tế này.
3. Các thuật ngữ và định nghĩa.
Đối với các mục đích của tiêu chuẩn quốc tế này, các thuật ngữ và định nghĩa
đợc đa ra trong ISO 9000: 2000.
Các thuật ngữ đợc sử dụng để mô tả chuỗi cung ứng trong ISO 9001, thay thế
cho các từ vựng đợc sử dụng trớc đây ( Nh đã nói ở trên ).
4. Hệ thống quản lý chất lợng.
Tổ chức phải thiết lập văn bản, thực hiện, duy trì hệ thống quản lý chất lợng
theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này, gồm: nhận biết các quá trình cần thiết; xác
định trình tự và mối tơng tác của các quá trình này; các tiêu chí và phơng pháp kiểm
soát; đảm bảo các nguồn lực; đo lờng, phân tích theo dõi các quá trình; và thực hiện
các hành động cần thiết.
Lập hệ thống tài liệu nh: các thủ tục theo yêu cầu của tiêu chuẩn; các tài liệu
cần thiết để thực hiện và kiểm soát có hiệu quả các quá trình.
5. Trách nhiệm của lãnh đạo.
5.1. Cam kết của lãnh đạo: lãnh đạo cao nhất phải cung cấp bằng chứng về sự
cam kết của mình với sự phát triển và cải tiến hệ thống chất lợng thông qua:
- Đảm bảo sự nhận thức trong toàn tổ chức.
- Thiết lập chính sách chất lợng.
- Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu và mong đợi của khách hàng.
- Xem xét hệ thống quản lý chất lợng và đảm bảo các nguồn lực cần thiết để
thực hiện.
5.2. Hớng vào khách hàng: Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng các yêu cầu
của khách hàng đợc xác định và đáp ứng nhằm nâng cao sự thoã mãn khách hàng.
5.3. Chính sách chất lợng: Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng chính sách
chất lợng: phù hợp với mục đích của tổ chức; bao gồm việc cam kết đáp ứng các yêu
cầu và cải tiến thờng xuyên hiệu lực của hệ thống quản lý chất lợng; cung cấp cơ sở
cho việc thiết lập và xem xét các mục tiêu chất lợng để luôn thích hợp.
5.4. Hoạch định.
- Thiết lập các mục tiêu chất lợng phù hợp với chính sách chất lợng và có thể
đo lờng đợc.
- Hoạch định chất lợng đảm bảo xác định lên kế hoạch các quá trình hoạt
động, nguồn lực cần thiết để đạt đợc mục tiêu và cải tiến liên tục.
5.5. Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi thông tin.
18
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo các trách nhiệm, quyền hạn cũng nh việc chỉ
định một thành viên trong ban lãnh đạo để đại diện cho ban lãnh đạo, đồng thời đảm
bảo thiết lập các quá trình trao đổi thông tin thích hợp trong tổ chức và có sự trao
đổi thông tin về hiệu lực của quản lý chất lợng.
5.6. Xem xét của lãnh đạo.
Lãnh đạo cao nhất phải định kỳ xem xét hệ thống quản lý chất lợng, để đảm
bảo nó luôn thích hợp, thoả đáng và có hiệu lực. Việc xem xét này phải đánh giá đợc
cơ hội cải tiến và nhu cầu thay đổi đối với hệ thống quản lý chất lợng cuả tổ chức,
kể cả chính sách chất lợng và các mục tiêu chất lợng.
6. Quản lý nguồn lực.
Tổ chức phải xác định và cung cấp các nguồn lực cần thiết để: thực hiện và
duy trì hệ thống quản lý chất lợng và thờng xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống
đó; và sự tăng thoã mãn khách hàng bằng cách đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
Tổ chức phải xác định, cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng cần thiết để đạt đợc
sự phù hợp đối với các yêu cầu về sản phẩm, nh: nhà cửa, không gian làm việc; trang
thiết bị ( cả phần cứng và phần mềm ); dịch vụ hỗ trợ ( vận chuyển hoặc trao đổi
thông tin ).
Tổ chức phải xác định và quản lý môi trờng làm việc cần thiết để đạt đợc sự
phù hợp đối với các yêu cầu của sản phẩm.
7. Tạo sản phẩm.
7.1 . Hoạch định việc tạo sản phẩm.
Tổ chức phải lập kế hoạch và triển khai các quá trình cần thiết đối với việc
tạo sản phẩm. Hoạch định việc tạo sản phẩm phải nhất quán với các yêu cầu của các
quá trình khác của hệ thống quản lý chất lợng.
7.2. Các quá trình liên quan đến khách hàng.
7.2.1. Xác định các yêu cầu liên quan đến sản phẩm:
-Yêu cầu do khách hàng đa ra về sản phẩm.
-Yêu cầu không đợc khách hàng công bố nhng cần thiết cho việc sử dụng.
- Yêu cầu chế định và pháp luật liên quan và mọi yêu cầu bổ sung khác.
7.2.2. Xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm.
Tổ chức phải xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm và đảm bảo:
- Yêu cầu sản phẩm đợc định rõ.
- Các yêu cầu trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng khác với những gì đã nêu trớc đó phải đợc giải quyết.
- Tổ chức có khả năng đáp ứng các yêu cầu đã định.
7.2.3. Trao đổi thông tin với khách hàng.
Tổ chức phải xác định và sắp xếp có hiệu quả việc trao đổi thông tin với
khách hàng có liên quan tới: thông tin về sản phẩm; xử lý các yêu cầu, hợp đồng
hoặc đơn đặt hàng, kể cả sửa đổi; và phản hồi của khách hàng, kể cả các khiếu nại.
19
7.3. Thiết kế và phát triển.
7.3.1. Hoạch định thiết kế và phát triển.
Trong quá trình hoạch định thiết kế và phát triển, tổ chức phải xác định:
- Các giai đoạn của thiết kế và phát triển.
- Việc xem xét, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng thích hợp cho
mỗi giai đoạn thiết kế và phát triển.
- Trách nhiệm và quyền hạn đối với các hoạt động thiết kế và phát triển.
7.3.2. Đầu vào của thiết kế và phát triển.
Đầu vào liên quan đến các yêu cầu đối với sản phẩm phải đợc xác định và
duy trì hồ sơ, gồm: yêu cầu về chức năng và công dụng; yêu cầu chế định và pháp
luật thích hợp ; thông tin có thể áp dụng nhận đợc từ các thiết kế tơng tự trớc đó; và
các yêu cầu cốt yếu cho thiết kế và phát triển.
7.3.3. Đầu ra của thiết kế và phát triển:
Đầu ra phải ở dạng sao cho có thể kiểm tra xác nhận theo đầu vào của thiết
kế và phát triển và phải đợc phê duyệt trớc khi ban hành.
7.3.4. Xem xét thiết kế và phát triển.
- Đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu của các kết quả thiết kế và phát
triển.
- Nhận biết mọi vấn đề trục trặc và đề xuất các hành động cần thiết.
7.3.5. Kiểm tra xác nhận thiết kế và phát triển.
Việc kiểm tra xác nhận phải đợc thực hiện theo các bố trí đã hoạch định (xem
7.3.1) để đảm bảo rằng đầu ra thiết kế và phát triển đáp ứng các yêu cầu đầu vào của
thiết kế và phát triển.
7.3.6. Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển.
Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển phải đợc tiến hành theo các
bố trí đã hoạch định ( xem 7.3.1 ) để đảm bảo rằng sản phẩm tạo ra có khả năng đáp
ứng các yêu cầu sử dụng dự kiến hay các ứng dụng quy định khi đã biết.
7.3.7. Kiểm soát thay đổi thiết kế và phát triển.
Những thay đổi của thiết kế và phát triển phải đợc nhận biết và duy trì hồ sơ,
phải đợc xem xét, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng một cách thích hợp
và đợc phê duyệt trớc khi thực hiện. Việc xem xét các thay đổi thiết kế và phát triển
phải bao gồm việc đánh giá tác động của sự thay đổi lên các bộ phận cấu thành và
sản phẩm đã đợc chuyển giao.
7.4. Mua hàng.
Tổ chức phải đảm bảo sản phẩm mua vào phù hợp với các yêu cầu mua sản
phẩm đã quy định, đánh giá và lựa chọn ngời cung ứng dựa trên khả năng cung cấp
sản phẩm phù hợp với các yêu cầu của tổ chức.
20
Thông tin mua hàng phải miêu tả sản phẩm đợc mua, nếu thích hợp có thể
bao gồm: yêu cầu về phê duyệt sản phẩm, các thủ tục, quá trình và thiết bị; yêu cầu
về trình độ con ngời; và yêu cầu về hệ thống quản lý chất lợng.
Tổ chức lập và thực hiện các hoạt động kiểm tra hoặc các hoạt động khác cần
thiết để đảm bảo rằng sản phẩm mua vào đáp ứng các yêu cầu mua hàng đã quy
định.
7.5. Sản xuất và cung cấp dịch vụ.
Tổ chức phải lập kế hoạch, tiến hành sản xuất và cung cấp dich vụ trong điều
kiện đợc kiểm soát.
Tổ chức phải xác nhận giá trị sử dụng đối với mọi quá trình sản xuất và cung
cấp dịch vụ có kết quả đầu ra không thể kiểm tra xác nhận bằng cách theo dõi và đo
lờng sau đó.
Khi cần thiết, tổ chức phải nhận biết sản phẩm bằng các biện pháp thích hợp
trong suốt quá trình tạo sản phẩm, dồng thời phải giữ gìn tài sản của khách hàng khi
chúng thuộc sự kiểm soát của tổ chức hay đợc tổ chức sử dụng.
7.6. Kiểm soát phơng tiện theo dõi và đo lờng.
Tổ chức phải xác định việc theo dõi và đo lờng cần thực hiện và phơng tiện
theo dõi và đo lờng cần thiết để cung cấp bằng chứng về sự phù hợp của sản phẩm
với các yêu cầu đã xác định.
8. Đo lờng, phân tích và cải tiến.
8.1. Tổ chức phải hoạch định và triển khai các quá trình theo dõi, đo lờng
phân tích và cải tiến cần thiết để: chứng tỏ sự phù hợp của sản phẩm; đảm bảo sự
phù hợp của hệ thống quản lý chất lợng; và thờng xuyên nâng cao tính hiệu lực của
hệ thống quản lý chất lợng.
8.2. Theo dõi và đo lờng.
Tổ chức phải theo dõi các thông tin về sự chấp nhận của khách hàng về việc
tổ chức có đáp ứng yêu cầu của khách hàng hay không, coi đó nh một trong những
thớc đo mức độ thực hiện của hệ thống quản lý chất lợng.
Tổ chức phải tiến hành đánh giá nội bộ định kỳ theo kế hoạch để xác định
xem hệ thống quản lý chất lợng có phù hợp với các bố trí sắp xếp đợc hoạch định
( xem 7.1 ) đối với các yêu cầu của tiêu chuẩn, có đợc áp dụng một cách hiệu lực và
đợc duy trì.
Tổ chức phải áp dụng các phơng pháp thích hợp cho việc theo dõi và, khi có
thể, đo lờng các quá trình của hệ thống quản lý chất lợng.
Tổ chức phải theo dõi và đo lờng các đặc tính của sản phẩm để kiểm tra xác
nhận rằng các yêu cầu về sản phẩm đợc đáp ứng.
8.3. Kiểm soát sản phảm không phù hợp.
Tổ chức phải đảm bảo rằng sản phẩm không phù hợp với các yêu cầu đợc
nhận biết và kiểm soát để phòng ngừa việc sử dụng hoặc chuyển giao vô tình. Phải
21
xác định trong một thủ tục dạng văn bản việc kiểm soát, các trách nhiệm và quyền
hạn có liên quan đối với sản phẩm không phù hợp.
8.4. Phân tích dữ liệu.
Tổ chức phải xác định, thu thập và phân tích các dữ liệu tơng ứng để chứng tỏ
sự thích hợp và tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lợng và đánh giá xem sự cải
tiến thờng xuyên hiệu lực của hệ thống chất lợng có thể tiến hành ở đâu. Điều này
bao gồm cả các dữ liệu đợc tạo ra do kết quả của việc theo dõi, đo lờng và từ các
nguồn khác.
8.5. Cải tiến.
Tổ chức phải thờng xuyên nâng cao tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lợng thông qua việc sử dụng chính sách chất lợng, mục tiêu chất lợng, kết quả đánh
giá, việc phân tích dữ liệu, hành động khắc phục và phòng ngừa và sự xem xét của
lãnh đạo.
Tổ chức phải thực hiện hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không
phù hợp để ngăn ngừa sự tái diễn, đồng thời phải xác địng các hành động nhằm loại
bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp tiềm ẩn để ngăn chặn sự xuất hiện của
chúng.
III. Đặc đIểm của ngành xây dựng có tác động đến nội
dung quản lý chất lợng.
1. Đặc điểm của ngành xây dựng.
Hoạt động xây dựng nói chung (hay còn gọi là hoạt động đầu t và xây dựng),
đây là một lĩnh vực hoạt động cơ bản trong nền kinh tế, với sự tham gia của nhiều
chủ thể, gồm: chủ đầu t, các doanh nghiệp, các tổ chức t vấn, các tổ chức cung ứng
vật t và thiết bị, các tổ chức tài chính , cho xây dựng
Hoạt động xây dựng rất phức tạp và có liên quan tới rất nhiều lĩnh vực và
nhiều chủ thể kinh tế. Trong đó hạt nhân của hoạt động này là khảo sát, thiết kế, thi
công và tu sửa, bảo dỡng các công trình xây dựng.
Công nghiệp xây dựng (hoạt động xây dựng theo nghĩa hẹp), bao gồm các
doanh nghiệp xây dựng chuyên môn nhận thầu thi công xây lắp kèm theo các tổ
chức sản xuất phụ (nếu có) và các tổ chức quản lý, dịch vụ khác thuộc ngành công
nghiệp xây dựng.
1.1. Công nghiệp vật liệu xây dựng là một ngành chuyên môn hoá hẹp có
nhiệm vụ sản xuất các loại vật liệu, bán thành phẩm và các cấu kiện xây dựng để
phục vụ cho ngành công nghiệp xây dựng.
1.2. Vai trò của hoạt động xây dựng trong nền kinh tế quốc dân.
Là một bộ phận hợp thành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động
xây dựng đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nớc. Vai trò
quan trọng của hoạt động xây dựng đối với nền kinh tế đợc thể hiện:
22
- Nó là một trong những ngành sản xuất vật chất lớn nhất trong nền kinh tế
quốc dân.
- Nó là một trong những lĩnh vực quan trọng tạo ra tài sản cố định cho nền
kinh tế quốc dân.
- Nó góp phần giải quyết hài hoà các mối quan hệ trong nền sản xuất xã hội,
nh mối liên hệ sản xuất giữa các ngành kinh tế nh: công nghiệp, nông nghiệp, thơng
mại, giao thông vận tải, các ngành dịch vụ; cũng nh mối liên hệ qua lại giữa các
ngành kinh tế với các ngành văn hoá- giáo dục, khoa học công nghệ, an ninh
quốc phòng, đối ngoại,
- Nó có ảnh hởng lâu dài, trực tiếp và toàn diện tới các hoạt động của nền
kinh tế (chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, văn hoá nghệ thuật,).
- Đối với nớc ta, hoạt động xây dựng còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với
việc thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, tạo ra một nền
tảng cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại vào năm 2020, từng bớc hoà nhập với nền kinh
tế khu vực và thế giới.
2. Đặc điểm của công trình xây dựng.
Sản phẩm xây dựng là các công trình (hay liên hiệp các công trình, hạng mục
công trình) đợc tổ hợp từ sản phẩm của rất nhiều ngành sản xuất tạo ra, đợc gọi
chung là công trình xây dựng.
Công trình xây dựng đợc phân theo lĩnh vực hoạt động, gồm: công trình kinh
tế, công trình văn hoá- xã hội, công trình an ninh quốc phòng. Theo đó, các công
trình còn đợc phân chia chi tiết hơn thành nhóm: công nghiệp, nông nghiệp,thuỷ lợi,
giao thông,thông tin bu điện, nhà ở, sự nghiệp,.
Nếu căn cứ vào quy mô vốn và kỹ thuật có công trình quy mô lớn, vừa và
nhỏ. Trên thực tế kết hợp quy mô vốn với tính chất quan trọng của công trình, ngời
ta còn phân các công trình theo nhóm A, B và C.
Theo mức độ hoàn thành công trình, ngời ta chia thành: sản phẩm trung gian
(ở giai đoạn chuẩn bị đầu t, ở giai đoạn khảo sát thiết kế, ở giai đoạn xây lắp) và sản
phẩm hoàn chỉnh cuối cùng của doanh nghiệp xây dựng để bàn giao cho chủ đầu t.
So với sản phẩm với các ngành khác, sản phẩm xây dựng có những đặc điểm
kinh tế kỹ thuật chủ yếu sau:
-Sản phẩm xây dựng thờng mang tính đơn chiếc, thờng đợc sản xuất theo đơn
đặt hàng của từng chủ đầu t.
-Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa
chữa, yêu cầu chất lợng cao.
-Sản phẩm xây dựng thờng có kích thớc quuy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian
tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài.
-Sản phẩm xây dựng là công trình bị cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc vào
nhiều điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phơng và thờng đặt ở ngoài trời.
23