Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.82 KB, 79 trang )
Biểu số 5: Khối lợng đào đắp của Công ty qua các năm.
8000000
7000000
6000000
5000000
4000000
3000000
2000000
1000000
0
1997
1998
1999
2000
2001
Từ biểu trên ta có thể thấy rằng, và khối lợng đào đắp của công ty có sự biến
động tăng giảm theo từng năm, năm 1999, 2000 đã giảm xuống rất đáng kể. Tuy
nhiên, sang năm 2001 do Công ty đã trúng thầu nhiều công trình (nh đã nói ở trên )
nên khối lợng đào đắp của Công ty đã tăng lên, điều đó chứng tỏ rằng Công ty đã
quan tâm đến việc đầu t cải tiến, nâng cấp đổi mới máy móc thiết bị hiện đại hàng
năm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thoả mãn
cho các chủ đầu t, cũng nh khách hàng. Từ đó, không chỉ tăng thu nhập cho cán bộ
công nhân viên mà uy tín của công ty trên thị trờng cũng đợc tăng lên rõ rệt.
2. Tình hình chất lợng và quản lý chất lợng của Công ty.
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty mới chỉ là liên trạm cơ giới trụ sở đóng tại
Thác Bà, sau đó đợc chuyển về Hoà Bình và đổi tên là công ty xây lắp thi công cơ
giới. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chỉ đào, đắp, san lấp đất đá, nạo vét bằng cơ
giới. Vì vậy để hoàn thành đợc các công trình đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật chất
lợng thì phần việc do Công ty thi công bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đặt
ra trớc khi bàn giao cho đơn vị khác thi công phần việc tiếp theo cũng nh bàn giao
công trình.
Do tính chất của lĩnh vực sản xuất của công ty mà đến nay Công ty mới đạt đ ợc 5 công trình do Công ty thi công đợc hội đồng nghiệm thu Nhà nớc đánh giá cao
về chất lợng và đợc tặng thởng Huy chơng vàng chất lợng cao ngành xây dựng Việt
Nam, nh : Đập đất đá thuỷ điện Hoà Bình; công trình chống thấm Trại Nhãn Thuỷ
điện Hoà Bình; nhà máy xi măng Sông Đà; trạm biến áp 500 KV Hoà Bình; đ ờng
dây 500 KV Hoà Bình-Mãn Đức. Tuy nhiên đây cũng là sự nỗ lực hết mình của toàn
thể cán bộ công nhân viên công ty, và đây cũng là một thuận lợi lớn nhằm nâng cao
uy tín của Công ty và tăng khả năng trúng thầu nhiều công trình hơn nữa.
Trong quá trình phát triển của Công ty, vấn đề quản lý chất lợng mặc dù đã đợc
ban lãnh đạo quan tâm và đầu t nhng cha đợc thực hiện một cách đồng bộ và thống
47
nhất. Việc nghiên cứu và áp dụng những mô hình quản lý chất lợng tiên tiến trong
các giai đoạn phát triển của quản lý chất lợng cha đợc thực hiện. Công ty mới chỉ áp
dụng mô hình chất lợng theo nhóm OTK để thực hiện việc theo dõi thi công các
công trình đảm bảo đúng yêu cầu về kỹ thuật và chất lợng. Tuy nhiên việc áp dụng
mô hình này cha thực sự hiệu quả và mất nhiều thời gian trong việc kiểm tra theo
dõi. Để đảm bảo công trình đợc thi công đúng tiến độ và đúng yêu cầu thì nhóm
OTK cần phải thực hiện việc theo dõi hàng ngày, hàng ca làm việc. Việc theo dõi
của mô hình OTK dựa trên việc đánh giá theo các tiêu chuẩn mà Nhà nớc Bộ ngành
quy định nên mô hình này cha thực sự có tính linh hoạt và mang tính chủ động trong
hoạt động quản lý chất lợng của Công ty. Vì vậy vấn đề quản lý chất lợng đang và sẽ
đợc lãnh đạo Công ty quan tâm hơn nữa, đầu t đi sát với tình hình thực tế của Công
ty để đạt hiệu quả cao hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phấn đấu trong
những năm tới các công trình quy mô lớn, nhỏ của Công ty thi công đều đạt đợc là
những công trình chất lợng cao.
Đứng trớc tình hình đó, lãnh đạo Công ty quyết định tiến hành xây dựng và
áp dụng mô hình quản lý chất lợng hiện đại vào Công ty nhằm nâng cao chất lợng
mỗi công trình và tăng khả năng hoạt động quản lý chất lợng trong toàn Công ty.
Lãnh đạo Công ty đã thấy đợc ý nghĩa to lớn của việc áp dụng ISO 9000 vào hoạt
động quản lý chất lợng, trong việc duy trì và phát triển Công ty. Ban lãnh đạo đã
định hớng cho hoạt động của hệ thống chất lợng, xác định mục tiêu và phạm vi áp
để hỗ trợ cho hoạt động quản lý của mình đem lại hiệu quả thiết thực.
Sau khi nghiên cứu nghiêm túc vấn đề, tham khảo kinh nghiệm của các doanh
nghiệp, tổ chức đã áp dụng thành công tiêu chuẩn ISO 9000, Công ty đã quyết định
lựa chọn cho mình tiêu chuẩn phù hợp - tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. Sau khi xác
định đợc tiêu chuẩn và phạm vi áp dụng, lãnh đạo Công ty đã cam kết thực hiện việc
áp dụng ISO 9001 vào hoạt động quản lý chất lợng tại Công ty và tiến hành lập kế
hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001 :
2000.
IV. Nội dung của kế hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống
ISO 9001:2000 tại Công ty Sông Đà 9.
1. Nội dung kế hoạch
1.1. Thành lập ban chỉ đạo.
Công ty coi việc áp dụng hệ thống ISO 9001 : 2000 là một dự án lớn vì thế
Công ty sẽ tìm cách để điều hành dự án có hiệu quả. Để đáp ứng điều này, Công ty
thành lập Ban chỉ đạo ISO 9001. Cùng với tổ chức t vấn, Công ty xác định cơ cấu
của ban chỉ đạo dự án, xác định thành phần nhân sự của dự án. Ban chỉ đạo dự án
gồm Ban giám đốc, cán bộ phụ trách các bộ phận, có thể thêm các thành phần khác
do Giám đốc quyết định.
48
Ngay sau khi đợc thành lập, Ban chỉ đạo bắt tay vào đi sâu nghiên cứu, triển
khai, xây dựng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001.
1.2. Đào tạo về quản lý chất lợng và các yêu cầu của ISO 9001 : 2000.
Đào tạo cho ban chỉ đạo là khoá đào tạo đầu tiên của tổ chức t vấn. Đây là
hành động có tính quyết định tới nhận thức về mô hình quản lý chất lợng của toàn
Công ty do thành viên của ban chỉ đạo là lực lợng nòng cốt của phong trào chất lợng
trong Công ty. Sau khi đợc đào tạo, những ngời này sẽ đóng vai trò chủ đạo trong
việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức của các thành viên trong
Công ty về mô quản lý chất lợng.
Tổ chức t vấn sẽ đào tạo cho các thành viên của ban chỉ đạo những kiến thức
cơ bản về hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9000. Lợi ích của việc áp dụng và các
yếu tố cơ bản của hệ thống chất lợng theo ISO 9000, cách thức áp dụng ISO 9000,...
Sau khi chơng trình đào tạo kết thúc, trình độ nhận thức của các thành viên ban chỉ
đạo sẽ đợc đánh giá thông qua kết quả kỳ thi cuối khoá. Và chính những kiến thức
này của họ sẽ là nền tảng cơ bản cho quá trình truyền đạt cũng nh thực hiện mô
hình.
1.3. Khảo sát tình hình thực trạng của Công ty với các yêu cầu tiêu chuẩn.
Mục đích của việc khảo sát tình hình Công ty nhằm: tìm hiểu hoạt động của
Công ty và tình trạng hệ thống chất lợng hiện hành so với các yêu cầu của tiêu
chuẩn ISO 9001, sau đó nêu ra các yêu cầu cần thiết cho hệ thống quản lý chất lợng.
Xác định các điểm không phù hợp với tiêu chuẩn và giúp cán bộ công nhân viên
Công ty quen với cách thức tiến hành đánh giá tình hình phù hợp theo tiêu chuẩn
ISO 9000.
Việc khảo sát tình hình thực trạng sẽ đợc tiến hành trên cơ sở cách thức đánh
giá của bên thứ ba do các chuyên gia t vấn tiến hành. Sau khi khảo sát tình hình, tổ
chức t vấn sẽ đa ra "Báo cáo khảo sát tình hình thực trạng Công ty". Báo cáo này đa
ra kết quả cụ thể theo từng điều khoản của tiêu chuẩn và những giải pháp cần áp
dụng. Báo cáo này sẽ đợc dùng làm cơ sở cho việc xác định khối lợng công việc cụ
thể và xã hội kế hoạch hành động chi tiết.
Cùng với những kết luận rút ra từ quá trình khảo sát tình hình, nhóm khảo sát
sẽ đa ra những khuyến nghị để Công ty có thể nhận thấy và tập trung giải quyết
trong quá trình áp dụng nhằm làm cho quá trình này đợc triển khai nhanh chóng và
đem lại hiệu quả cao. Những khuyến nghị này tập trung vào các vấn đề nh: hành
động của lãnh đạo, xác định cung cấp nguồn lực cho quá trình áp dụng và sự tham
gia của mọi thành viên. trên cơ sở những khuyến nghị này, Công ty sẽ chính sách
những hành động thiết thực để giải quyết chúng nhằm chuẩn bị đầy đủ mọi điều
kiện cho quá trình áp dụng đợc thuận lợi.
49
1.4. Thiết kế hệ thống.
Đây là bớc thực hiện những thay đổi hoặc bổ sung những gì cần thiết mà đã
đợc xác định trong quá trình khảo sát tình hình Công ty để hệ thống chất lợng phù
hợp với tiêu chuẩn ISO 9001
Khi thiết kế hệ thống, lãnh đạo Công ty, ban chỉ đạo dự án và tổ chức t vấn sẽ
xác định đợc cấu trúc của hệ thống chất lợng; lập kế hoạch chi tiếy và phân công
cán bộ chuyên trách từng phần công việc cụ thể. Công ty quán triệt các nguyên tắc
sau khi tiến hành thiết kế hệ thống:
- Đơn giản, ngắn gọn, rõ ràng.
- Phản ánh thực tế hoạt động của Công ty.
- Đáp ứng đúng yêu cầu của tiêu chuẩn.
- Phải phù hợp với trình độ, kinh nghiệm của ngời sử dụng.
- Không sao chép.
Dới sự hớng dẫn của tổ chức t vấn, Công ty sẽ xây dựng văn bản của hệ thống
chất lợng gồm 4 tầng tài liệu. Hệ thống phải thể hiện toàn bộ cơ cấu tổ chức, thủ tục
và các nguồn lực cần thiết để thực hiện việc quản lý chất lợng.
Sơ đồ 7: Cấu trúc của hệ thống chất lợng
Sổ
tay
CL
Các kế hoạch
Các quy trình kỹ thuật
Các hớng dẫn biểu mẫu
Mô tả cụ thể nh sau:
Tầng 1: Sổ tay chất lợng.
Là tài liệu thuộc tầng cao nhất, do ban lãnh đạo Công ty ban hành, trình bày
chính sách chung về chất lợng, cơ cấu tổ chức và trách nhiệm của các chức vụ cụ thể
của Công ty, các nguyên tắc chung trong việc thực hiện các yêu cầu của hệ thống
chất lợng theo ISO 9001.
Tầng 2: Các kế hoạch chất lợng.
50
Là cách thức để đáp ứng các yêu cầu về chất lợng sản phẩm của Công ty đợc
thể hiện trong các quy trình và hớng dẫn có liên quan. Bao gồm:
- Xác định, lập kế hoạch, thiết kế, triển khai, kiểm tra đối với các hợp đồng.
- Xác định nhu cầu và cung cấp các nguồn lực, kỹ năng cần thiết.
- Xác định và xây dựng hồ sơ chất lợng.
Tầng 3: Các thủ tục, quy trình kỹ thuật.
Quy trình là các tài liệu quy định trách nhiệm, cách thức thực hiện và kiểm
soát các hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu chất lợng của Công ty.
+ Trong quy trình trình bày chi tiết các thủ tục thực hiện các quá trình theo
yêu cầu của hệ thống chất lợng.
+ Đối tợng sử dụng tài liệu này là các cán bộ quản lý, nhân viên các phòng
ban trong công ty. Những tài liệu này không đợc cấp phát cho những ngời không có
nhiệm vụ.
Tầng 4: Các biểu mẫu, hớng dẫn công việc.
Các hớng dẫn, biểu mẫu bao gồm: các hớng dẫn công việc, các quy định, các
tài liệu hoặc các biên bản liên quan đến chất lợng là những bằng chứng ghi nhận kết
quả thực hiện công việc nêu trong các quy trình.
+ Đối tợng sử dụng tài liệu này là những ngời trực tiếp tham gia vào các hoạt
động trong Công ty. Những tài liệu này không đợc cấp phát cho những ngời không
có nhiệm vụ.
+ Các tài liệu hệ thống chất lợng đều có thể đợc sửa đổi, cải tiến khi cần
thiết.
Toàn bộ hệ thống chất lợng mà Công ty thiết kế xây dựng sẽ giúp Công ty
quản lý các hoạt động một cách thống nhất, tăng cờng chia sẻ kinh nghiệm, giúp
cho việc điều hành và đào tạo,... Những điều này đợc xác định khi bắt tay vào xây
dựng hệ thống chất lợng nh là mục tiêu phải đạt đợc của việc xây dựng hệ thống
chất lợng.
1.5. Phân công viết tài liệu, hớng dẫn viết văn bản.
Sau khi tổ chức t vấn cùng lãnh đạo Công ty đa ra mô hình hệ thống quản lý
chất lợng của Công ty ở dạng văn bản thì Công ty cần phải tiến hành viết tài liệu cụ
thể.
Công việc viết tài liệu phải đợc Công ty phân công cán bộ chịu trách nhiệm
từng lĩnh vực viết từng tài liệu cụ thể, để đảm bảo thời gian hoàn thành, sát với tình
hình thực tế của Công ty. Các chuyên gia t vấn sẽ hớng dẫn các cán bộ chịu trách
nhiệm biên soạn các tài liệu.
51
1.6. Hớng dẫn Công ty viết tài liệu theo kế hoạch.
Sau khi tiến hành phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng cán bộ cụ thể, tổ
chức t vấn và ban chỉ đạo sẽ tiến hành hớng dẫn từng cán bộ đợc phân công biên
soạn dự thảo toàn bộ các tài liệu theo kế hoạch đề ra.
Dự thảo các tài liệu của Công ty phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, yêu
cầu tiêu chuẩn theo kế hoạch đề ra và phải đảm bảo phù hợp với tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.7. Xem xét, hoàn thiện các văn bản.
Việc xem xét, hoàn thiện các văn bản sẽ đợc tổ chức t vấn cùng cán bộ có
thẩm quyền tiến hành xem xét sau khi các dự thảo tài liệu đã đợc biên soạn. Đây là
công việc hết sức cần thiết đảm bảo cho các tài liệu đảm bảo đầy đủ, chính xác. Sau
đó tổ chức t vấn, cùng cán bộ có thẩm quyền đề nghị lãnh đạo Công ty phê duyệt và
ban hành toàn bộ các tài liệu đã dự thảo.
1.8. Phổ biến tài liệu.
Khi tài liệu đợc ban hành, tổ chức t vấn sẽ hớng dẫn Công ty tổ chức lập kế
hoạch và tiến hành phổ biến tất cả các tài liệu cho những ngời có liên quan để mọi
ngời nắm rõ đợc các tài liệu đã ban hành để đảm bảo thuận lợi và đạt hiệu quả cao
trong quá trình áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000.
Phổ biến tài liệu cần đợc tiến hành nhanh chóng, chính xác, đảm bảo đủ về số
lợng và theo từng lĩnh vực cụ thể.
1.9. Theo dõi việc thực hiện, cải tiến hệ thống văn bản.
Sau khi phổ biến tài liệu, những ngời có liên quan cần nghiên cứu cụ thể để
có thể góp ý, bổ sung thêm những điều kiện cần thiết phù hợp với tình hình thực tế
của mỗi phòng ban cụ thể của Công ty. Tổ chức t vấn sẽ hớng dẫn Công ty sửa đổi,
cải tiến tài liệu qua những ý kiến đóng góp của những ngời có liên quan, đồng thời
theo dõi quá trình thực hiện, góp ý lãnh đạo Công ty thực hiện những biện pháp cần
thiết để đảm bảo quá trình thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ.
1.10. Phổ biến ISO 9000 cho tất cả nhân viên.
Sau khi hệ thống văn bản đợc xây dựng, xét duyệt và ban hành, Công ty tiến
hành tổ chức phổ biến cho tất cả mọi cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty,
nâng cao nhận thức về hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000 nói
chung và ISO 9001 nói riêng. Đồng thời, phối hợp với tổ chức t vấn đào tạo cách
thức tiến hành công việc đã xác định trong văn bản hệ thống chất lợng. Song song
với việc đào tạo là tổ chức kiểm tra trình độ nghiệp của từng ngời tiêu hớng dẫn
công việc đợc giao, cách thức làm việc của mỗi ngời. Tổ chức thi đua và khuyến
khích vật chất các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt quá trình trang bị nhận thức.
Phổ biến có thể đợc tiến hành một lần cho tất cả mọi ngời hoặc có thể đợc
chia thành một số bớc cụ thể. Thời gian cho mỗi lần phổ biến khoảng 0,5 ngày.
52
1.11. Đào tạo đánh giá viên nội bộ.
Tổ chức t vấn sẽ giúp Công ty tiến hành đào tạo về đánh giá viên chất lợng
nội bộ, đảm bảo cho các cán bộ chủ chốt của Công ty có đủ năng lực và số lợng để
tự đánh giá hệ thống chất lợng theo yêu cầu cuả tiêu chuẩn. Thiết lập hệ thống đánh
giá nội bộ và hệ thống xem xét của lãnh đạo đối với hệ thống chất lợng.
Nội dung đào tạo của khoá học là các cách đánh giá chất lợng, sự cần thiết và
mục đích của đánh giá chất lợng nội bộ, các kỹ thuật đánh giá, cách thức tìm kiếm
điểm không phù hợp và phân loại chúng, cách điều hành quá trình đánh giá... Các
kiến thức mà tổ chức t vấn trang bị sẽ giúp cho những chuyên gia của Công ty có thể
tự mình đánh giá đợc hệ thống chất lợng của Công ty khi cần thiết. Kết thúc khoá
học, các học viên phải trải qua một kỳ thi để có thể đợc cấp chứng chỉ chuyên gia
đánh giá chất lợng nội bộ. Tổ chức t vấn sẽ cấp chứng chỉ chuyên gia đánh giá chất
lợng nội bộ cho ngời vợt qua kỳ thi. Đây là đội ngũ chuyên gia đánh giá nội bộ mà
từ lực lợng này Công ty có thể độc lập tiến hành đánh giá hệ thống chất lợng của
mình.
1.12. Lập kế hoạch, triển khai đánh giá nội bộ.
Tổ chức t vấn cùng Công ty sẽ tiến hành phân định trách nhiệm của cán bộ
đánh giá, của trởng nhóm đánh giá, lập kế hoạch đánh giá trớc khi bắt tay vào tiến
hành đánh giá. Trong kế hoạch đánh giá sẽ xác định rõ mục tiêu, phạm vi, các tài
liệu, thời gian, địa điểm, nhân lực và sự cần thiết tham gia hợp tác của các cán bộ
công nhân viên từ các bộ phận. Thông báo tới các bộ phận, cá nhân liên quan tới kế
hoạch đánh giá và xác nhận sự nhất trí của các bộ phận, cá nhân này.
Sau khi đã lập đợc kế hoạch đánh giá là việc bắt tay vào việc đánh giá. Trớc
khi tiến hành đánh giá, các cán bộ đánh giá cần nghiên cứu các tài liệu, sổ tay chất
lợng và các quy trình, thủ tục chất lợng để hiểu sâu sắc hơn về hệ thống chất lợng
của Công ty, các thủ tục, quy trình của hệ thống chất lợng liên quan tới bộ phận sẽ
đợc đánh giá. Xem xét sự phù hợp của hệ thống chất lợng đã đợc lập thành văn bản
theo yêu cầu của ISO 9001, chuẩn bị phiếu ghi chép cho những vấn đề, điểm cần
làm sáng tỏ trong quá trình đánh giá.
Bớc đầu tiên của quá trình đánh giá là họp khai mạc với sự tham gia của
nhóm đánh giá, đại diện của các bộ phận đợc đánh giá. Trởng nhóm đánh giá trình
bày kế hoạch đánh giá, các thành viên của đoàn đánh giá, đại diện các bộ phận đợc
đánh giá và giải thích cách thức tiến hành đánh giá đợc tiến hành, các tài liệu và ngời liên quan. Khi tiến hành đánh giá, các cán bộ đánh giá sẽ so sánh hệ thống chất lợng đang tồn tại ở Công ty với các yêu cầu của ISO 9001 để thấy sự thực hiện có
đúng đắn không, có hiệu quả nh thế nào. Công ty cần kết hợp sử dụng tổng hợp các
kỹ thuật đánh giá nh phỏng vấn, trao đổi, xem xét hệ thống tài liệu, quan sát công
việc... trong quá trình đánh giá.
53
1.13. Hớng dẫn khắc phục các điểm không phù hợp.
Việc lập kế hoạch, triển khai đánh giá chất lợng nội bộ sẽ đem lại kết quả mà
trong đó sẽ chỉ ra đợc đâu là những điểm phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn và đâu
là những điểm không phù hợp với những điểm không phù hợp, tổ chức t vấn tiến
hành khắc phục, bổ sung các điểm không phù hợp này sao cho thành những điểm
phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn.
1.14. Họp xem xét của lãnh đạo Công ty.
Sau khi đã khắc phục đợc các điểm không phù hợp, Công ty cần phải tổ chức
họp ban lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt để đánh giá tính hiệu quả của hệ thống chất
lợng và xem xét các vấn đề cần cải tiến, điều chỉnh của hệ thống. Họp xem xét của
ban lãnh đạo Công ty nên đợc tổ chức sau các lần đánh giá chất lợng nội bộ.
1.15. Tổ chức đánh giá thử.
Việc tổ chức đánh giá thử là việc cần thiết trớc khi tiến hành đánh giá chính
thức đối với việc tiến hành xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo ISO
9001 của Công ty. Tổ chức t vấn chịu trách nhiệm mời tổ chức chứng nhận tới tiến
hành đánh giá thử để xác định mức độ phù hợp của hệ thống đối với yêu cầu tiêu
chuẩn đồng thời giúp cán bộ của Công ty làm quen với đánh giá chính thức.
1.16. Xem xét, hớng dẫn Công ty khắc phục các lỗi sau đánh giá thử.
Sau khi đánh giá thử kết thúc, các kết quả đánh giá sẽ đợc kết luận trong
"Báo cáo đánh giá thử". Báo cáo này sẽ liệt kê đầy đủ, chi tiết các lỗi cụ thể, vì vậy
tổ chức t vấn dễ dàng xem xét và hớng dẫn lãnh đạo Công ty khắc phục các lỗi này,
để đảm bảo khi tiến hành đánh giá chính thức sẽ không còn phát hiện các lỗi tơng tự
nữa.
1.17. Hớng dẫn các công việc chuẩn bị cho chứng nhận.
Việc chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận bao gồm các nội dung sau:
- Đánh giá trớc chứng nhận: nội dung này nhằm xác định xem hệ thống của
Công ty đã phù hợp với tiêu chuẩn cha, có đợc thực hiện một cách hiệu quả không,
xác định các vấn đề còn tồn tại để khắc phục. Việc đánh giá trớc chứng nhận có thể
do Công ty tiến hành hoặc do tổ chức bên ngoài thực hiện.
- Lựa chọn tổ chức chứng nhận: tổ chức chứng nhận đay đánh giá của bên thứ
ba là tổ chức đã đợc công nhận cho việc thực hiện đánh giá và cấp chứng nhận phù
hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Vì nguyên tắc mọi chứng chỉ ISO 9000 đề có giá trị
nh nhau, không phân biệt tổ chức nào tiến hành cấp. Công ty có quyền lựa chọn bất
kỳ tổ chức nào để đánh giá và cấp chứng chỉ.
- Chuẩn bị về mặt tổ chức và nguồn lực để tiến hành đánh giá.
1.18. Đánh giá chứng nhận.
Tổ chức chứng nhận đợc Công ty lựa chọn tiến hành đánh giá sự phù hợp và
sự thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn. Nếu hệ thống chất lợng của Công ty đã đáp
54
ứng hoàn toàn đợc các yêu cầu của tiêu chuẩn, tổ chức chứng nhận sẽ tiến hành
chứng nhận chính thức hệ thống chất lợng của Công ty. Sự chứng nhận này là bằng
chứng khách quan do bên thứ ba cấp, chứng minh rằng Công ty có đủ khả năng sản
xuất sản phẩm và đáp ứng các dịch vụ có chất lợng cho khách hàng.
1.19. Hớng dẫn khắc phục lỗi sau chứng nhận (nếu có).
Tổ chức t vấn sẽ giúp Công ty thực hiện các biện pháp khắc phục cần thiết để
giải quyết những điểm không phù hợp đợc phát hiện ra trong quá trình đánh giá, cho
đến khi tổ chức chứng nhận xác định rằng hệ thống quản lý chất lợng của Công ty
phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000.
Trong giai đoạn này, Công ty không chỉ tiến hành khắc phục các vấn đề còn
tồn tại mà còn cần phải tiếp tục thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của tiêu chuẩn
để duy trì và không ngừng cải tiến hệ thống chất lợng của Công ty.
1.20. Kết thúc dự án.
Sau khi tổ chức chứng nhận cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lợng theo
tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 cho Công ty thì coi nh kết thúc giai đoạn xây dựng hệ
thống quản lý chất lợng trong Công ty. Tuy nhiên, Công ty cần phải liên tục cải tiến
để tiếp tục duy trì và thực hiện tốt hơn nữa, phát huy hiệu quả hơn nữa của việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. Những thuận lợi của công ty trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Khi tiến hành áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:
2000 Công ty sẽ có một số thuận lợi sau:
Về nền tảng của hệ thống quản lý chất lợng: Công ty đã quan tâm đến hoạt
động quản lý chất lợng cho vấn đề sản xuất kinh doanh, tuy cha thực hiện một cách
đồng bộ và tiên tiến nhng cũng mang tính khoa học và đã mang lại cho công ty
nhiều thuận lợi. Hoạt động quản lý chất lợng đã đợc nghiên cứu và thực hiện trong
nhiều năm nên cũng phần nào duy trì đợc nề nếp trong công tác quản lý chất lợng,
tuy không mang tính liên tục, thống nhất. Các hớng dẫn về kỹ thuật, nghiệp vụ trong
sản xuất kinh doanh, các biểu mẫu phục vụ cho việc mua bán, kiểm tra, thống kê
cũng đã có sẵn và tơng đối phù hợp với thực tế. Vì vậy, có thể nói khi tiến hành áp
dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 Công ty Sông Đà 9
sẽ có một nền tảng tơng đối vững chắc đó là hệ thống quản lý chất lợng trớc đây của
Công ty.
Ngay từ khi tiến hành xây dựng kế hoạch áp dụng hệ thống, Công ty đã nhận
đợc sự hởng ứng và giúp đỡ nhiệt tình của Tổng công ty xây dựng Sông Đà và tổ
chức t vấn để xây dựng một hệ thống quản lý chất lợng đúng theo tiêu chuẩn và phù
hợp với điều kiện của Công ty. Cơ quan t vấn cùng Tổng cục tiêu chuẩn-đo lờng-
55
chất lợng Việt Nam đã giúp công ty mở những lớp đào tạo huấn luyện chuyên gia về
quản lý chất lợng, lớp đào tạo ngắn ngày cho công nhân về hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 để công nhân không chỉ biết mà còn phải hiểu rõ các yêu cầu, quy
trình trong hệ thống đã áp dụng có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, đội ngũ lao động của Công ty vốn giàu kinh nghiệm trong sản
xuất, đã nắm rõ các quy trình sản xuất các sản phẩm khác nhau nên dễ dàng tiếp
thu, nắm bắt các quy định đợc ban hành cùng với hệ thống văn bản theo ISO 9001.
Các hớng dẫn, biểu mẫu cho các quy trình vốn đợc cải tiến dựa trên các quy trình
nghiệp vụ có sẵn, các biểu mẫu có sẵn cho nên cũng tơng đối dễ tiếp nhận và thích
nghi. Tinh thần chấp hành kỷ luật lao động trong đội ngũ cán bộ công nhân viên
Công ty tơng đối nghiêm túc nên các quy trình sẽ đợc thực hiện đúng theo các hớng
dẫn, đúng quy định đảm bảo cho hệ thống quản lý chất lợng đợc vận hành liên tục,
thống nhất.
Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty cha thực sự hiện đại nhng vốn đợc
công ty trang bị đồng bộ, tơng đối để thi công các công trình xa và có quy mô lớn
không những ở Việt Nam mà có công trình lớn tầm cỡ khu vực (công trình thuỷ điện
Hoà Bình). Công tác sửa chữa, bảo dỡng và nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị
luôn đợc tiến hành thờng xuyên cùng với việc đầu t đổi mới công nghệ, cho các thiết
bị kiểm định đã đảm bảo đợc độ chính xác trong thi công, đáp ứng đợc đúng yêu cầu
của khách hàng đề ra.
Sau khi đi vào áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 chất lợng sản phẩm của công ty sẽ đợc nâng cao, đảm bảo đúng các yêu
cầu đã cam kết với khách hàng. Tỷ lệ sản phẩm không đạt chất lợng của Công ty sẽ
giảm xuống và đáp ứng đợc mục tiêu chất lợng mà công ty đã đề ra.
Điều này chứng tỏ tác động của hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 không những là đảm bảo chất lợng mà còn góp phần nâng cao hơn
nữa chất lợng mỗi sản phẩm mỗi công trình. Từ đó cho thấy lợi ích đem lại của hệ
thống quản lý chất lợng không chỉ về mặt vật chất, đó là giảm chi phí cho sản phẩm
mà còn là ý nghĩa của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng một cách khoa học
sẽ củng cố thêm uy tín của công ty trên thị trờng, đem lại lòng tin với khách hàng và
tạo ra sự tin tởng, yên tâm trong nội bộ cán bộ công nhân viên của Công ty đối với
hệ thống ISO 9001. Khuyến khích mọi ngời duy trì, cải tiến và thực hiện tốt hơn nữa
các yêu cầu của hệ thống.
4. Những khó khăn của Công ty trong việc áp dụng và duy trì hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
Bên cạnh những thuận lợi trên, trong quá trình xây dựng áp dụng và duy trì hệ
thống quản lý chất lợng thì Công ty cũng gặp một số khó khăn sau:
Bản thân hệ thống quản lý chất lợng khi mới xây dựng cũng cha phải là thực sự
hoàn thiện theo thời gian áp dụng, có nhiều điểm cha hợp lý xuất hiện đòi hỏi phải
56
có sự thay đổi, cải tiến cho phù hợp với tình hình thực tế. Các ISO còn nhiều tài liệu,
biểu mẫu phức tạp cần đợc tinh gọn trong thời gian tới.
Trong một số đơn vị nghiệp vụ hoặc đơn vị sản xuất, một số cán bộ công nhân
viên cha thực sự quan tâm và hiểu biết sâu sắc đến hệ thống ISO 9001, do đó dễ xảy
ra tình trạng ghi thiếu hồ sơ, thiếu ngày tháng thực hiện, bản vẽ thiếu dấu lu hành
sản xuất... sẽ gây khó khăn cho công tác kiểm soát thực hiện quá trình.
Do đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với việc đa
dạng hoá các loại sản phẩm, các thiết bị kiểm định độ chính xác của sản phẩm, của
nguyên vật liệu cũng cần nhiều hơn. Việc đầu t cho các loại thiết bị này là rất tốn
kém, cha kể là phải có ngời biết sử dụng. Nhng cũng có nhiều lúc công ty gặp khó
khăn về vấn đề tài chính cho nên việc đầu t cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
kinh doanh cũng nh phục vụ cho công tác quản lý chất lợng là tơng đối khó khăn.
Mặc dù đội ngũ lao động của Công ty vốn có thâm niên lao động trong nghề
nên có nhiều kinh nghiệm sản xuất thực tế nhng về kiến thức thực tế cha thực sự
nắm vững, vì thế mà đôi khi họ không thể hiểu hết đợc nguyên nhân những vấn đề
họ gặp phải trong quá trình sản xuất từ đó khó có thể thực hiện theo đúng hết các hớng dẫn ban hành, làm ảnh hởng tới hệ thống chất lợng của Công ty.
Công tác thống kê chất lợng sản phẩm của Công ty cũng gặp rất nhiều khó
khăn vì sản phẩm thờng là quy mô lớn, phạm vi thi công cũng ở xa, qua nhiều công
đoạn, có nhiều nguyên nhân gây sai hỏng trong quá trình thi công. Việc tập trung
kiểm tra chất lợng theo từng khâu từ khâu đầu cho đến khâu cuối cùng sẽ gặp rất
nhiều khó khăn nếu thực hiện đợc nh vậy thì mỗi sản phẩm công trình của công ty
sẽ đạt đợc chất lợng cao, đáp ứng vợt mong đợi của khách hàng.
Để có đợc chứng chỉ hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 đó là cả một quá trình phấn đấu to lớn của toàn Công ty, nhng để tiếp tục
duy trì và thực hiện tốt hơn nữa hệ thống lại càng khó hơn, cần có sự cố gắng không
ngừng không chỉ cán bộ lãnh đạo của Công ty mà còn phải là sự cố gắng của toàn
thể cán bộ công nhân viên. Mọi ngời mọi đơn vị trong Công ty cần phải hiểu rõ
trách nhiệm của mình trong hệ thống để cho hoàn thành tốt nhiệm vụ đồng thời hỗ
trợ cho các đồng nghiệp để có thể giữ đợc chứng chỉ và phát huy tác dụng của hệ
thống trong những lần đánh giá giám sát của tổ chức chứng nhận.
57