Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.82 KB, 79 trang )
Từ hai biểu đồ trên ta thấy rằng, lực lợng lao động của Công ty trong các
năm qua mặc dù có biến động nhng không đáng kể, tuy nhiên sang năm 2001
thì tăng lên đáng kể so với năm 2000 vì trong hai năm 1999 và 2000 hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp rất nhiều khó khăn ảnh hởng đến
công cuộc tuyển dụng và sử dụng lao động của Công ty, đồng thời cũng ảnh hởng đén vấn đề thu nhập của cán bộ công nhân viên, từ biểu số 2 ta có thể dễ
dàng nhận thấy thu nhập bình quân hàng năm của mỗi cán bộ công nhân viên
cũng thay đổi theo từng năm: năm 1998 thu nhập bình quân của mỗi ngời đạt
1555000 đồng, nhng sang năm 1999 mức thu nhập chỉ đạt 590000 đồng.
3. Đặc điểm của nguyên vật liệu, máy móc thiết bị.
3.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là một trong 4 yếu tố của chất lợng sản phẩm. Nguyên vật
liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất
lợng cao hay không phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu đợc sử dụng. Vì vậy,
Công ty rất thận trọng trong việc mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo
tuân thủ các yêu cầu về mặt kỹ thuật và yêu cầu của ISO 9001: 2000. Để hoàn thành
bàn giao một công trình xây dựng, rất cần sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác
nh: gạch, đá, xi măng, sắt thép, gạch ốp lát và nhiều loại vật liệu xây dựng khác.
Quy trình mua nguyên vật liệu của Công ty thờng tuân thủ theo các yêu cầu
sau:
- Định mức vật t và hàng mua ngoài theo thiết kế của sản phẩm đợc
phòng kỹ thuật gửi về phòng điều độ sản xuất để tập hợp và lập dự trù vật t theo từng
kỳ kế hoạch sản xuất, sau đó chuyển cho phòng vật t để cung ứng. Trờng hợp có nhu
cầu gấp vật t đặc biệt, không thông dụng trong Công ty, đơn vị có nhu cầu lập dự trù,
đa phòng điều độ sản xuất xác nhận, gửi Giám đốc duyệt và chuyển trực tiếp cho
phòng vật t để mua.
- Sau khi nhận dự trù vật t từ phòng điều độ sản xuất trởng phòng vật
t đối chiếu số lợng vật t theo yêu cầu và vật t sẵn có, lập danh mục các vật t cần
mua, chuyển lại phòng điều độ sản xuất xác nhận, trình Giám đốc duyệt và liên hệ
với các nhà cung ứng để mua.
- Đối với những vật t dự trù cho sản phẩm có quy mô lớn, sản xuất theo kế
hoạch dài hạn, trởng phòng vật t liên hệ với các nhà cung ứng trong danh sách để ký
hợp đồng cung cấp cho cả kỳ kế hoạch, trong đó thoả thuận việc cung ứng có thể
chia thành từng giai đoạn. Trớc mỗi giai đoạn cung ứng, phòng vật t sẽ báo cho nhà
cung ứng bằng giấy báo nhu cầu vật t để nhà cung ứng chuẩn bị và giao hàng
đúng hạn.
38
- Đối với những vật t dùng cho sản phẩm có quy mô nhỏ, sản xuất theo hợp
đồng, trởng phòng vật t dựa vào dự trù của đơn vị yêu cầu để viết phiếu mua vật t,
giao cho cán bộ, nhân viên thực hiện hoặc gửi đơn hàng đến các nhà cung ứng.
Trong trờng hợp này, nếu các nhà cung ứng trong danh sách không có loại vật t cần
mua, phòng vật t đợc phép mua của những nhà cung ứng ngoài danh sách.
- Sau khi nhận đợc bản báo cáo giá của bên cung ứng cho loại vật t cần mua,
nhân viên mua hàng phải xem xét và nếu cần thì lấy mẫu để kiểm tra, sau đó báo
cáo trởng phòng. Trờng hợp đa hàng vào Công ty cha có hoá đơn mua hàng, nhân
viên mua hàng sử dụng Phiếu đề nghị cho vật t vào cổng cha có hoá đơn.
- Trởng phòng vật t đánh giá các bản chào giá của các nhà cung ứng theo
nguyên tắc:
+ Nếu vật t của các nhà cung ứng đã có tên trong danh sách các nhà cung
ứng chấp nhận đợc về giá và chất lợng thì u tiên chon báo giá của họ để họ đề nghị
giám đốc duyệt mua.
+ Đối với nhà cung ứng cha có tên trong danh sách, báo giá sẽ đợc chọn đề
nghị mua khi có nhiều điểm trội hơn so với những báo giá khác về giá, các chỉ tiêu
kỹ thuật và các điều kiện thơng mại khác. Sau lần cung ứng đầu tiên, đánh giá lựa
chọn theo hớng dẫn chọn nhà cung ứng mới, trình giám đốc phê duyệt và đa họ vào
danh sách các nhà cung ứng.
- Trong trờng hợp không mua đợc vật t theo yêu cầu:
+ Trởng phòng vật t có trách nhiệm tìm loại vật t tơng đơng và đề nghị thay
thế.
+ Trởng phòng kỹ thuật có trách nhiệm xem xét. Nếu thấy vật t thay thế
không thích hợp thì ghi rõ không đồng ý thay thế. Nếu thích hợp thì hớng dẫn
công nghệ sử dụng, trình phó giám đốc kỹ thuật phê duyệt để phòng vật t mua.
+ Trong trờng hợp cần thiết, phó Giám đốc kỹ thuật có thể quyết định và phê
duyệt mà không cần đa qua phòng kỹ thuật.
+ Các trờng hợp thay thế vật t đều phải đợc thông báo và đợc khách hàng
chấp nhận bằng văn bản.
- Trờng hợp thực hiện hợp đồng mà do thoả thuận, khách hàng có cung cấp
vật t thì xử lý theo: kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp.
- Nhân viên phòng vật t phải đảm bảo đủ hồ sơ, chứng từ có liên quan đến vật
t về số lợng, chất lợng và chuyển cho phòng kỹ thuật kiểm tra trớc khi nhập kho.
3.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Trình độ trang bị tài sản cố định là một trong những biểu hiện về quy mô sản
xuất của chơng trình. Tất cả các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi thành phần kinh
tế đều có quyền tự chủ trong việc mua sắm và đổi mới tài sản cố định bằng các
39
nguồn vốn tài trợ khác nhau. Mặt khác, doanh nghiệp có thể thanh lý tài sản cố định
khi đến hạn hoặc nhợng bán tài sản cố định không cần dùng theo giá thoả thuận.
Thực tế đó dẫn đến cơ cấu và quy mô trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp sau
mỗi thời kỳ thờng có biến động.
Công ty Sông Đà 9 là một doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh trong lĩnh vực xây
lắp vì thế công ty có một cơ sở vật chất kỹ thuật tơng đối lớn bao gồm: nhà cửa vật
kiến trúc, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải và thiết bị dụng cụ quản lý. Trong đó,
máy móc thiết bị và phơng tiện vận tải là 2 phơng tiện chủ yếu để sản xuất kinh
doanh của công ty, nó chiếm trên 95% tổng số các loại tài sản cố định của Công ty.
Đợc thể hiện rõ qua các số liệu ở bảng sau:
40
Bảng số3: Tình hình trang bị TSCĐ của công ty Sông Đà 9 năm 2001
ĐVT: đồng
Đầu năm
Chỉ tiêu
STT
A
I
1
2
3
4
II
B
TSCĐ cho mục
đích sản xuất kinh
doanh
TSCĐ hữu hình
Nhà cửa vật kiến
trúc
Máy móc thiết bị
Phơng tiện vận tải
Thiết bị, dụng cụ
quản lý
TSCĐ vô hình
Mua quyền sử dụng
đất
TSCĐ chờ xử lý
Máy móc thiết bị
Tổng
Cuối kỳ
Tỷ
trọng
(%)
NG TSCĐ
Chênh lệch
Tỷ
trọng
(%)
NG TSCĐ
Số tuyệt đối
Số tơng
đối
(%)
115.874.387.433 100 214.005.926.693 99,7 68.131.575.260 46,71
145.874.387.433 100 213.926.963.693 99,96 68.041.575.260 46,64
414.565.819
0,.29
3.920.387.889
1,83
3.505.822.070 84,57
72.524.522.884 49,76 115.610.832.308 54,05 43.16.309.424 59,3
71.849.749.637 49,25 92.664.017.089 43,32 20.814.267.452 29
1.015.543.093
0,7
1.720.725.407
0,81
705.176.314
69,4
-
-
90.000.000
0,04
90.000.000
-
-
-
90.000.000
100
90.000.000
-
568.974.295
568.974.295
145.874.387.433 100 214.574.326.988
0,3
100
10
568.974.295
568.974.295
68.700.549.555 47,1
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Trang máy móc, thiết bị là một bộ phận quan trọng trong tài sản cố định của
các doanh nghiệp. Nó phản ánh năng lực hiện có, phản ánh trình độ khoa học kỹ
thuật và có ảnh hởng lớn đến chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp.
Hiện nay, ngành xây dựng là một trong những ngành có ảnh hởng rất lớn đến
nền kinh tế quốc dân của đất nớc, vì vậy các Tổng Công ty xây dựng nói chung và
Công ty Sông Đà 9 nói riêng cần phải có điều kiện để có thể hiện đại hoá một cách
đồng bộ các loại máy móc, thiết bị sản phẩm theo công nghệ của các nớc tiên tiến
trên thế giới, để đáp ứng đợc một cách tốt nhất các yêu cầu chất lợng đặt ra.
2.
Bảng số4: Tình hình thiết bị, máy móc của Công ty (tính đến 1/4/2002)
Tên loại xe,
Số lĐang hoạt động ở các đơn vị
ĐVT
Ghi chú
máy
ợng 901 902 903 904 905 906 18/9
5 máy cha
Máy đào
Cái
46
14 14 5
11 2
5
về
Xe tải
Cái
169 36 74 34 15 8
1
3.
Máy ủi
T
T
1.
Cái
39
6
12
41
5
9
1
1
5
4.
Máy đầm
Cái
11
2
6
2
1
5.
Máy san
Cái
7
1
1
3
1
6.
8
2
3
1
8.
Cần trục tháp Cái
Máy
khoan
Cái
R01
Xe cẩu
Cái
5
2
1
9.
Cần trục xích
Cái
4
1
3
10. Cần trục lắp
Trạm
trộn
11.
Beton
Xe bơm
12.
Beton
Máy
dải
13.
SUMITOMO
Các loại xe
14.
khác
Cái
3
1
Cái
1
1
Cái
1
1
Cái
1
Cái
28
15. Xe phục vụ
Cái
27
6
Máy gia công
Cái
cơ khí
40
23 9
7.
16.
2
1
1
2
2
1
1
2
1
5
4
4
7
2
2
3
7
2
2
1
3
6
1 cái ban
điều hành
đờngHCM,
4 cái ở công
ty, 1 ban
DA
Nậm
Mu
2
Nguồn: Phòng quản lý kỹ thuật Công ty Sông Đà 9
Từ bảng trên ta có thể thấy rằng, số lợng máy móc thiết bị của Công ty cũng
đã đợc Công ty đầu t mạnh, tuy nhiên để đáp ứng đầy đủ về số lợng và chất lợng để
thi công các công trình thì Công ty cần phải luôn đầu t đổi mới, nâng cấp máy móc
thiết bị. Số lợng máy móc thiết bị lớn sẽ đảm bảo cho Công ty đủ điều kiện để thắng
thầu những công trình lớn, nhng bên cạnh đó thì việc di chuyển số lợng máy móc
thiết bị để thi công các công trình ở xa là rất khó khăn cho Công ty.
3.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty Sông Đà 9 là một doanh nghiệp nhà nớc dới hình thức sở hữu vốn nhà
nớc hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp, do đó hội tụ đầy đủ những đặc điểm
riêng của ngành này nh : là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái
tạo TSCĐ cho nền kỹ thuật,sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, cố định tại một
chỗ, sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng và thời gian sử
42
dụng lâu dài; khối lợng thi công chủ yếu tiến hành ở ngoài trời... Do vậy, quá trình
sản xuất rất phức tạp, không ổn định và có tính lu động cao làm cho việc quản lý
quá trình xây lắp nói chung và đặc biệt là việc tổ chức quản lý và chỉ đạo sản xuất
thi công càng có những nét riêng biệt của nó.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là : san lấp, đào đắp, nạo vét bằng cơ
giới, xây dựng công trình công cộng; làm đờng giao thông; xây dựng đờng dây, trạm
biến thế và công trình thuỷ lợi, sản xuất cấu kiện bằng bê tông và cấu kiện bằng kim
loại phục vụ xây dựng; khai thác cát, đá, sỏi..
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty có thể tóm tắt
qua sơ đồ sau:
Chuẩn bị biện pháp
thi công, nguyên vật
liệu, nhân công
Ký kết hợp đồng
kinh tế
Tổ chức tại công
trình
Lệnh khởi
công công
trình
Giao nhận
công trình
hoàn
thành
Thanh lý
Duyệt
hợp đồng,
quyết toán bàn giao
công trình công trình
Giải phóng mặt bằng,
chuẩn bị lán trại
Các biện pháp an
toàn, bảo hộ
lao động
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ sản xuất
III. Tình hình chất lợng và quản lý chất lợng tại Công ty
Xây lắp và Thi công cơ giới Sông Đà 9.
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua:
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua đợc phản ánh
thông qua các chỉ tiêu đợc cho trong các bảng biểu sau:
Bảng số 5: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty thời gian qua.
Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch-Công ty Sông Đà 9
STT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm
I
1997
Tổng giá trị sản xuất kinh Tỷ đồng 146
doanh
Tốc độ phát triển qua các
%
34
năm
43
1998
257
76
1999
83
-68
2000
90
9
2001
161
1
2
II
1
2
3
4
5
III
1
2
Giá trị xây lắp
(chiếm tỷ lệ % trong tổng
giá trị sản xuất kinh
doanh )
Giá trị ngoài xây lắp
(chiếm tỷ lệ trong tổng
giá trị sản xuất kinh
doanh )
Các chỉ tiêu tài chính
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
Các khoản nộp nhà nớc
Trong đó nộp ngân sách
Số tiền khấu hao TSCĐ
Khấu hao cơ bản
Tài sản, nguồn vốn đến
31/12 hàng năm
- Nguyên giá TSCĐ
- Giá trị TSCĐ còn lại
- Nguồn vốn kinh doanh
+ Vốn cố định
+Vốn lu động
Lao động và tiền lơng
Tổng số CBCNV
Tiền lơng bình quân
Tỷ đồng
128
88
232
90
74
90
78
86
138
86
Tỷ đồng
18
12
25
10
9
10
12
14
23
14
67,8
7,4
5,5
2,0
61,7
1,1
1,3
1,5
205
2,7
8,7
7,2
114,3
114,6
145,9 230,7
31,3
90
32,5 20,2
4,9
4,3
7,5
14,3
Tỷ đồng
Tỷ đồng 131,5 267,7
Tỷ đồng 8,9
2,4
Tỷ đồng 7,9
11,3
Tỷ đồng 4,2
12,0
Tỷ đồng
72,7 115,4
Tỷ đồng
89,6
16,8
24,1
7,9
3,2
Ngời
Triệu đ
162,3
462,9
16,5
7,2
8,6
143,2
28,9
16,9
6,1
7,0
1069
965
1100
1555
1005
590
978
700
1432
1100
Biểu số 3: Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua các năm
44
300
250
200
doanh thu
150
Lợi nhuận
100
50
0
1997
1998
1999
2000
2001
Từ biểu đồ trên ta thấy rằng doanh thu của Công ty có sự biến động rất lớn,
năm 1997 giá trị của chỉ tiêu này đạt đợc mức131,5 tỷ đồng tơng ứng với mức lợi
nhuận đạt 8,9 tỷ đồng. Sang năm 1998, doanh thucủa Công ty lại tăng lên đến 267,7
tỷ (hơn gấp đôi so với năm 19997) nhng lợi nhuận chỉ đạt có 2,4 tỷ. Đến những năm
1999 và 2000, doanh thu của Công ty giảm nhanh xuống tơng ứng còn 67,8 và 61,7
tỷ đồng với mức lợi nhuận tơng ứng là 7,4 và 1,1 tỷ đồng, nguyên nhân là do trong
thời gian này Công ty phải chuyển hớng sản xuất từ quản lý tập trung sang quản lý
phân tán và tìm kiếm việc làm đảm bảo thu nhập cho công nhân viên, còn 60% dung
tích gầu xúc và 50% năng lực vận chuyển cùng nhiều thiết bị lớn khác không có môi
trờng thi công nên cha tận dụng đợc năng lực thiết bị làm giá trị sản xuất kinh doanh
giảm. Nhng đến năm 2001, doanh thu lại tăng lên đến 205 tỷ đồng nhng lợi nhuận
cũng chỉ đạt đợc 2,7 tỷ đồng. Tuy nhiên, có đợc kết quả này là do sự cố gắng rất lớn
của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nếu duy trì đợc
mức tăng nh vậy sẽ tạo điều kiện cho Công ty có thể tồn tại và phát triển bền vững
và tăng đợc các chỉ tiêu về hiệu quả.
Biểu số 4: Cơ cấu nộp ngân sách của Công ty qua các năm.
12
10
8
6
Nộp ngân sách
Nhà n ớc
4
2
0
1997 1998 1999 2000 2001
45
Từ biểu đồ phân tích trên ta thấy mức biến động của các khoản nộp Ngân sách
Nhà nớc của Công ty cũng biến động tơng ứng với sự biến động của doanh thu đạt
đợc, năm 1997 mức nộp ngân sách Nhà nớc là 4,2 tỷ đồng sang đến năm 1998 chỉ
tiêu này đã tăng lên 12 tỷ đồng đạt mức cao nhất trong các năm qua. Những năm
1999 và 2000 do doanh thu giảm xuống nên mức nộp ngân sách của Công ty giảm tơng ứng còn 2,0 và 1,5 tỷ đồng. Sang đến năm 2001, với mức doanh thu tăng vọt
nên mức nộp ngân sách của Công ty tăng lên 7,2 tỷ đồng. Mặc dù có sự biến động
nh vậy nhng Công ty vẫn đảm bảo nộp đúng thời hạn tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản suất kinh doanh và hoạt động quản lý của Công ty.
Biểu số 4: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty qua các năm
15
10
Vốn cố định
Vốn l u động
5
0
1997
1998 1999 2000 2001
Từ biểu đồ phân tích cơ cấu vốn của Công ty ta có thể thấy rằng nguồn vốn
kinh doanh của Công ty từ năm 1997 đến năm 2001 không có nhiều biến động, nhng nguồn vốn lu động của Công ty năm 2001tăng lên đáng kể với mức 14,3 tỷ đồng
so với năm 1997 chỉ đạt mức 3,2 tỷ đồng.
Nh vậy, trong thời gian qua mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhng Công ty đã cố
gắng vợt qua để không những đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty mà còn
nhằm đa Công ty trở thành một đơn vị vững mạnh toàn diện của Tổng công ty xây
dựng Sông Đà nói riêng và của toàn ngành xây dựng nói chung.
Bảng số 6 : Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh
ĐVT: nghìn đồng
Doanh thu
Khối lợng chủ yếu
ST
Phục vụ xây
Tổng khối lợng đào
Năm
Tổng cộng
Xây lắp
T
lắp
đắp (m3)
1 1993 16.954.855
16.043.909
910.946
2 1994 43.027.412
38.525.912
4.501.500
5357731
3 1995 86.976.163
81.035.877
5.940.286
3261727
4 1996 117.152.040
106.176.236
10.975.804
6557357
5 1997 132.135.002
113.979.583
18.337.419
6617477
6 1998 267.368.990
244.361.887
23.007.103
7235196
7 1999 76.493.781
68.548.446
7.945.335
1634045
8 2000 63.609.318
54.869.615
8.712.703
2284415
9 2001 165.256.834
140.565.188
19.888.351
4999546
46