1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

Chương I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.09 KB, 96 trang )


Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là hoạt

động ngoại thƣơng. Nói đến ngoại thƣơng là nói đến thanh toán quốc tế

(TTQT). Nếu TTQT thực hiện tốt thì giá trị của hàng hoá XNK mới đƣợc

thực hiện tốt, từ đó thúc đẩy ngoại thƣơng phát triển.

Tuy nhiên TMQT là một hoạt động phức tạp, do các chủ thể tham gia

đều thuộc các quốc gia khác nhau nên có sự khác biệt về mặt ngôn ngữ,

phong tục, tập quán, luật pháp cũng nhƣ về khoảng cách địa lý… Đó là những

rào cản khiến cho hoạt động ngoại thƣơng giữa các bên trở nên khó khăn hơn.

Mặt khác, hoạt động XNK thƣờng đƣợc thực hiện với giá trị lớn và tiềm ẩn

nhiều rủi ro do đối tác không thực hiện nghĩa vụ của mình đã đƣợc quy định

trong hợp đồng. Thêm vào đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại

thƣơng, nhà sản xuất hay các thƣơng nhân không phải lúc nào cũng có đủ vốn

và uy tín để hoàn thành nghĩa vụ của mình hoặc để tạo niềm tin cho phía đối

tác. Từ những lý do đó, trong TMQT, các doanh nghiệp (DN) luôn cần có sự

tham gia của các NHTM, nhằm hỗ trợ (DN) gia tăng hiệu quả kinh doanh và

thực hiện thƣơng vụ thành công. Chính vì vậy, hoạt động tài trợ TMQT của

NHTM ra đời đƣợc xem nhƣ một đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế toàn cầu.

Tài trợ TMQT của NHTM xét về bản chất cũng giống các loại hình tín

dụng NH khác, nghĩa là dựa trên “uy tín” và “niềm tin”. Về mặt ngữ nghĩa,

thuật ngữ “tín dụng” thƣờng đƣợc hiểu là cho vay bằng tiền, nghĩa là NH giao

vốn trong một thời hạn xác định cho khách hàng, đổi lại, khách hàng cam kết

sẽ hoàn trả gốc và lãi đầy đủ cho NH khi đáo hạn. Tuy nhiên, trong lĩnh vực

tài trợ TMQT của NH, thuật ngữ “tài trợ” hoặc “tín dụng” phải đƣợc hiểu

theo nghĩa rộng, nghĩa tín nhiệm, chứ không chỉ là khoản tiền cho vay nhƣ

cách hiểu thông thƣờng, cụ thể là hoạt động tài trợ TMQT của NHTM còn

bao gồm cả hình thức bảo lãnh và chiết khấu. Uy tín đƣợc NH bảo lãnh có thể

là uy tín thanh toán, uy tín giao hàng, uy tín thực hiện hợp đồng… tuỳ theo vị

thế và yêu cầu của khách hàng cũng nhƣ bối cảnh thƣơng vụ giao dịch.



Thân Thị Kim Chi

K42C



6



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Từ những phân tích trên, ta có thể đƣa ra khái niệm tài trợ TMQT

nhƣ sau:

Tài trợ TMQT là việc NH, bằng các biện pháp và hình thức khác nhau,

hỗ trợ về mặt tài chính hoặc uy tín hoặc cả hai một cách trực tiếp hay gián

tiếp cho các DN tham gia hoạt động TMQT trong một số hoặc tất cả các giai

đoạn của một thương vụ XNK nhằm mục đích sinh lợi. Tài trợ TMQT thể

hiện mối quan hệ kinh tế giữa một bên là NH - bên đưa ra trợ giúp và một bên

là các DN XNK - bên cần trợ giúp.

2. Vai trò của tài trợ thƣơng mại quốc tế

2.1. Đối với nền kinh tế

Thông qua các hình thức tài trợ TMQT của các NHTM, việc mua bán

hàng hoá XNK theo yêu cầu của thị trƣờng đƣợc thực hiện thƣờng xuyên hơn,

các sản phẩm trong nƣớc có thể thâm nhập thị trƣờng quốc tế dễ dàng hơn.

Nói một cách khác, hoạt động tài trợ TMQT góp phần nâng cao tính năng

động của nền kinh tế và giúp ổn định thị trƣờng.

Bên cạnh đó, hoạt động tài trợ TMQT của NH còn giúp các DN nói

chung và các DN XNK nói riêng đứng vững trong cơ chế thị trƣờng và có thể

tồn tại trong thời kỳ hội nhập. Nhờ có tài trợ, mà các DN có vốn để thay đổi

dây chuyền công nghệ, hiện đại hoá máy móc nhằm tăng năng suất lao động,

hạ giá thành sản phẩm, tạo ra các sản phẩm phong phú, đa dạng hơn. Các DN

cũng có thể NK các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhu cầu của ngƣời

dân. Có thể nói, chính sự phát triển của các DN nói riêng đã tác động đến sự

tiến bộ chung của nền kinh tế.

2.2. Đối với Ngân hàng thương mại

Tài trợ TMQT đối với NHTM là một trong những nghiệp vụ NH quốc

tế quan trọng, mang lại cho NH những lợi ích sau:



Thân Thị Kim Chi

K42C



7



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Thứ nhất, khi thực hiện nghiệp vụ này NH ít gặp phải những rủi ro về

thanh khoản, bởi vì thời hạn của tài trợ TMQT thƣờng gắn liền với thời gian

thực hiện thƣơng vụ hay chu kỳ sản xuất kinh doanh của nhà XNK. Đối với

nhà XK, thời gian tài trợ thƣờng đƣợc bắt đầu kể từ khi chuẩn bị hàng xuất

cho đến lúc nhận đƣợc tiền thanh toán của ngƣời mua. Đối với nhà NK, thời

gian tài trợ lại kéo dài từ lúc nhận hàng cho đến lúc bán hết hàng và thu tiền

về. Khoảng thời gian này nhìn chung là không dài, phù hợp với kì hạn huy

động vốn của NH.

Thứ hai, tài trợ TMQT đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích vì

việc tài trợ gắn liền với thƣơng vụ ngoại thƣơng. Trong nhiều trƣờng hợp, vốn

tài trợ đƣợc thanh toán thẳng cho bên thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ

nhƣ thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các

đại lý gom hàng cho ngƣời XK… Rõ ràng việc làm này tránh đƣợc tình trạng

ngƣời xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng.

Thứ ba, tài trợ TMQT nâng cao tính an toàn cho NH thông qua việc

quản lý thu các nguồn thanh toán. Bởi vì khi thực hiện tài trợ các NH thƣờng

yêu cầu mọi giao dịch thanh toán giữa ngƣời XK, NK và NH đều phải thực

hiện thông qua tài khoản của họ mở tại NH. Do vậy, nguồn thu để trả các

khoản tài trợ đƣợc NH quản lý hết sức chặt chẽ, tránh tình trạng quay vòng

vốn của DN trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro.

Thứ tư, nghiệp vụ tài trợ TMQT là mảng dịch vụ đem lại nguồn thu

đáng kể từ các khoản phí và lãi cho NH. Tại nhiều quốc gia, mảng dịch vụ

này đóng góp tới hơn 70% tổng doanh thu từ các nghiệp vụ NH quốc tế của

NH. Các khoản thu từ phí và lãi bao gồm: phí phát hành L/C, phí thông báo,

phí xác nhận, phí nhờ thu, lãi chiết khấu chứng từ, lãi cho vay thanh toán, lãi

vay bắt buộc…

Thứ năm, một lợi ích khác hết sức quan trọng là thông qua tài trợ

TMQT, NH mở rộng đƣợc quan hệ với các DN trong nƣớc, mở rộng mối

quan hệ với các NH nƣớc ngoài (do xác lập và phát triển mạng lƣới NH chi

Thân Thị Kim Chi

K42C



8



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



nhánh, NH đại lý), từ đó gián tiếp gia tăng cơ hội kinh doanh sinh lợi cho NH,

đồng thời nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp. Mặt khác, việc đáp ứng nhu

cầu của khách hàng DN về tài chính và uy tín trong kinh doanh ngoại thƣơng

khiến cho NH nâng cao vị thế cạnh tranh và khả năng phát triển của mình.

2.3. Đối với Doanh nghiệp

Vai trò đầu tiên của tài trợ TMQT đối với DN là cung ứng vốn giúp họ

thực hiện thành công thƣơng vụ mua bán của mình. Hoạt động của tất cả các

DN nói chung và DN XNK nói riêng luôn cần đến sự hỗ trợ về mặt tài chính

của NH. Đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động ngoại thƣơng thì sự hỗ trợ đó lại

càng cần thiết bởi đặc điểm nổi bật của các thƣơng vụ XNK là thƣờng có giá

trị lớn. Trong trƣờng hợp vốn lƣu động của DN không đủ để chuẩn bị hàng

xuất hoặc thanh toán tiền hàng, tài trợ NH cho XNK là giải pháp giúp DN

thực hiện đƣợc những thƣơng vụ này. Ngoài ra, tài trợ TMQT của NH còn

bao hàm các tiện ích khác nhƣ DN đƣợc NH cung cấp thông tin về bên đối tác

hay tƣ vấn về bộ chứng từ hoàn hảo.

Bên cạnh đó, NH còn tham gia tài trợ các dự án nhƣ thay đổi dây chuyền

công nghệ, máy móc thiết bị…, chính quá trình này đã tạo điều kiện cho DN

phát triển quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.

2.4. Vai trò của NHTM trong hoạt động tài trợ TMQT

Hoạt động TMQT đã đƣợc chứng minh là không thể thiếu đối với nền

kinh tế của mọi quốc gia. Nó có đặc trƣng là việc mua bán diễn ra giữa các

đối tác cách xa nhau bởi những đƣờng biên giới, hàng rào ngôn ngữ, phong

tục tập quán…. làm cho các bên đối tác khó có thể giao dịch trực tiếp. Chính

vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động XNK thông suốt, phục vụ quyền lợi của các

bên có liên quan, thì không thể không nói tới vai trò của các NHTM gắn liền

với hoạt động tài trợ TMQT của các NH đó.



Thân Thị Kim Chi

K42C



9



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Với nguồn vốn dồi dào và kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động tài trợ

TMQT, NH có thể cung cấp các khoản tài trợ về tài chính cho khách hàng với

thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Nếu DN là khách hàng truyền thống, khách

hàng đã tạo đƣợc uy tín với NH thì việc xin đƣợc tài trợ càng dễ dàng hơn.

Dựa vào mạng lƣới chi nhánh rộng khắp, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện

đại và kinh nghiệm dồi dào trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, NH có thể dễ

dàng thu thập, nắm bắt thông tin, từ đó đƣa ra những lời khuyên hữu ích cho

khách hàng ngay từ khi ký kết hợp đồng ngoại thƣơng, phát hành L/C hay tƣ

vấn về bộ chứng từ hoàn hảo giúp khách hàng giảm thiểu đƣợc rủi ro trong

các thƣơng vụ XNK.

Ngoài ra, NH còn cung cấp các công cụ phái sinh nhƣ: Swap, Forward,

Option, Future để giúp khách hàng xử lí các khoản ngoại tệ cần thiết trong

quá trình thực hiện thƣơng vụ, đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro tỷ giá cho khách

hàng, giúp khách hàng bảo toàn lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

của mình.

Hơn nữa, NH lại là một đầu mối quan trọng tiếp nhận các nguồn tài trợ

của nƣớc ngoài cho hoạt động XNK. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài

trợ của các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó đều

đƣợc thực hiện qua các NH của nƣớc sở tại. Cũng cần nói thêm rằng, khi NH

thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc nhƣ chính sách hƣớng về XK và thay

thế NK, NH sẽ cung cấp cho các nhà XNK những khoản tín dụng lớn với lãi

suất ƣu đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết đƣợc các vấn đề về vốn trong hoạt

động kinh doanh của mình.

Qua những phân tích ở trên có thể thấy vai trò của các NHTM trong

hoạt động tài trợ XNK là khó có thể thay thế bởi một tổ chức nào khác.

Những dịch vụ tiện ích mà NH cung cấp không chỉ giúp DN thực hiện thành

công thƣơng vụ của mình mà còn giúp nâng cao uy tín, nâng cao khả năng



Thân Thị Kim Chi

K42C



10



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



cạnh tranh của DN nói riêng và nền kinh tế nói chung khi tham gia vào

TMQT.

3. Phân loại tài trợ thƣơng mại quốc tế

3.1. Căn cứ vào thời hạn tài trợ

3.1.1. Tài trợ ngắn hạn

Đây là loại tài trợ có thời hạn dƣới một năm, thƣờng đƣợc sử dụng cho

vay bổ sung vốn lƣu động, NK nguyên vật liệu, vật tƣ máy móc, thiết bị để

thu mua, chế biến hàng XK. Loại tài trợ này chiếm tỷ trọng lớn tại NH.

3.1.2. Tài trợ trung và dài hạn

Thời hạn của tài trợ trung và dài hạn tuỳ theo quy định của mỗi nƣớc.

Tại Việt Nam, tài trợ trung hạn có thời hạn từ 1-5 năm, tài trợ dài hạn từ 5

năm trở lên. Hình thức tài trợ này nhằm giúp DN mua sắm tài sản cố định,

xây dựng mới, cải tạo, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ…

3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

3.2.1. Tài trợ có bảo đảm

Đây là hình thức tài trợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay của NH.

Các DN muốn đƣợc tài trợ phải có vật tƣ, tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh

của ngƣời thứ ba đối với khoản cho vay. Những tài sản này là cơ sở đảm bảo

cho NH có khả năng thu hồi vốn cho vay trong trƣờng hợp DN không trả

đƣợc nợ. Có nhiều loại đảm bảo cho một khoản vay NH, tuy nhiên có 3 yêu

cầu đối với bất cứ loại bảo đảm nào để đƣợc NH chấp nhận: dễ đƣợc định giá;

dễ cho NH quyền đƣợc sở hữu hợp pháp; và dễ tiêu thụ.

3.2.2. Tài trợ không có bảo đảm

Đây là hình thức NH tài trợ mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc bảo lãnh của một ngƣời thứ ba. Cơ sở để cho vay chỉ dựa vào uy tín, quy

Thân Thị Kim Chi

K42C



11



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



mô, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của phƣơng án và có quan hệ truyền thống

với NH.

3.3. Căn cứ vào phương tiện thanh toán

Để tiến hành các nghiệp vụ TTQT đƣợc thuận tiện, có hiệu quả, trong

TMQT thƣờng sử dụng các phƣơng tiện thanh toán thích hợp. Tuỳ theo điều

kiện, hoàn cảnh cụ thể của mối quan hệ thƣơng mại, quan hệ thanh toán,

ngƣời ta có thể lựa chọn và sử dụng một trong những phƣơng tiện thanh toán

nhƣ: hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ... Tuy nhiên, trong phần này, chúng ta chỉ

tập trung nghiên cứu về Hối phiếu.

Hối phiếu là một phƣơng tiện thanh toán đƣợc sử dụng hết sức phổ biến

trong các giao dịch ngoại thƣơng và thƣờng xuất hiện trong các phƣơng thức

thanh toán thông dụng hiện nay. Hối phiếu là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện

do ngƣời bán (ngƣời XK) kí phát đòi tiền ngƣời mua (ngƣời NK) yêu cầu

ngƣời này trả một số tiền nhất định trên tờ phiếu tại một địa điểm nhất định,

trong một thời gian nhất định.

Có nhiều loại hình tài trợ TMQT của NH đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở

hối phiếu, dƣới đây là một số dạng cơ bản:

3.3.1. Tài trợ chiết khấu hối phiếu

Chiết khấu hối phiếu là một dạng tài trợ ngắn hạn của NH dành cho

ngƣời thụ hƣởng hối phiếu. Nó đƣợc thực hiện dƣới hình thức NH mua lại

quyền thụ hƣởng giá trị hối phiếu khi đến hạn thanh toán từ ngƣời thụ hƣởng

hợp pháp thể hiện trên bề mặt hối phiếu. Số tiền mua lại quyền thụ hƣởng này

chính là mức tài trợ chiết khấu hối phiếu, và đƣợc tính bằng phần còn lại của

giá trị hối phiếu sau khi trừ đi lãi chiết khấu cùng lệ phí. Nét đặc trƣng nhất

của nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu là NH sẽ khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết

khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Công thức tính số tiền này

nhƣ sau:

Thân Thị Kim Chi

K42C



12



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



TCK = M(1 – LCK x t/360) – P

Trong đó:

TCK



là giá trị chiết khấu



M



là mệnh giá (giá trị) hối phiếu



LCK



là lãi suất chiết khấu mà ngân hàng áp dụng (%/năm)



t



là thời hạn còn lại của hối phiếu (ngày)



P



là phí chiết khấu



Nghiệp vụ tài trợ chiết khấu hối phiếu của ngân hàng giúp cho nhà XK

có điều kiện thu hồi vốn nhanh để đƣa vào hoạt động kinh doanh, thay vì phải

chờ hối phiếu đến hạn mới đƣợc thanh toán. Đối với NH tài trợ, việc chiết

khấu hối phiếu tuy đơn giản nhƣng lại chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nhƣ

ngƣời có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu từ chối việc trả tiền hoặc không có khả

năng thanh toán kịp thời khi hối phiếu đến hạn; hay một rủi ro khác là NH

chiết khấu phải những hối phiếu không hợp lệ (đƣợc thiết lập không trên cơ

sở hành vi thƣơng mại). Chính vì vậy mà NH thƣờng áp dụng lãi suất chiết

khấu ở mức cao và luôn phòng chống rủi ro không thu hồi đƣợc tiền khi đáo

hạn bằng cách bảo lƣu quyền truy đòi đối với nhà XK đã chuyển nhƣợng

quyền thụ hƣởng giá trị hối phiếu.

3.3.2. Tài trợ ứng trước giá trị hối phiếu (trong phương thức thanh toán nhờ thu)

NH ứng trƣớc giá trị hối phiếu cho nhà XK khi anh ta giao hối phiếu

chƣa đƣợc chấp nhận cho NH trong phƣơng thức thanh toán nhờ thu. Mức tài

trợ ứng trƣớc này không cố định mà tuỳ thuộc vào mức độ an toàn trong giao

dịch và thoả thuận giữa hai bên, thƣờng là 80-90% mệnh giá hối phiếu. NH

xem xét thận trọng khả năng tài trợ ứng trƣớc giá trị hối phiếu bởi dạng thức

này có tính rủi ro cao vì quyền quyết định thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào

uy tín và khả năng thanh toán của nhà NK. Để tránh rủi ro cho mình, NH tài

Thân Thị Kim Chi

K42C



13



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



trợ thƣờng thoả thuận với nhà XK áp dụng điều kiện “có truy đòi”, nghĩa là

sau đó nếu nhà NK từ chối thanh toán hối phiếu thì nhà XK phải bồi hoàn lại

giá trị tài trợ cho NH.

Khi nhận đƣợc tiền thanh toán của nhà NK từ NH thu hộ, NH tài trợ sẽ

tính lãi cho vay theo thời hạn từ lúc mua hối phiếu đến khi nhận đƣợc tiền

thanh toán. Toàn bộ số tiền tài trợ và lãi đƣợc khấu trừ ngay vào số tiền thu

đƣợc, số còn lại NH trả cho nhà XK.

3.3.3. Bảo lãnh thanh toán hối phiếu

Bảo lãnh thanh toán hối phiếu là một hình thức tài trợ NH nhằm bảo

lãnh uy tín cho ngƣời NK. Nếu ngƣời NK không thanh toán hối phiếu khi đến

hạn thì NH bảo lãnh hối phiếu có nghĩa vụ phải thanh toán thay. NH bảo lãnh

có thể là NH ở nƣớc XK, hoặc NK nhƣng phải là NH có tín nhiệm. Do trách

nhiệm thanh toán gắn liền với khả năng thanh toán và năng lực kinh doanh

của ngƣời mua, cũng nhƣ rủi ro quốc gia nên NH bảo lãnh thanh toán hối

phiếu thƣờng đặt ra những tiêu chuẩn khắt khe đối với các đề nghị tài trợ

dạng này. Các tiêu chuẩn thƣờng căn cứ vào:

Đánh giá uy tín và năng lực kinh doanh của nhà NK

Tính hiệu quả và khả thi của thƣơng vụ ngoại thƣơng, đặc biệt là khả

năng sinh lời từ việc nhập hàng của ngƣời mua

Hạn mức tín dụng cấp cho nƣớc NK và mức độ rủi ro quốc gia của

nhà NK có thể có (nếu NH tài trợ là NH ở nƣớc XK)

Hạn mức tín dụng cấp cho nhà NK

Các đảm bảo tín dụng cần thiết

Một tờ hối phiếu thƣơng mại đã đƣợc NH bảo lãnh thì có thể dễ dàng

đƣợc chiết khấu trên thị trƣờng tài chính với lãi suất thấp, đáp ứng kịp thời

nhu cầu vốn trong kinh doanh của ngƣời XK.

3.3.4. Tài trợ bằng chấp nhận hối phiếu

Thân Thị Kim Chi

K42C



14



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Hối phiếu có sự chấp nhận thanh toán của NH thể hiện sự đảm bảo

chắc chắn về khả năng thanh toán, bởi vì khả năng thanh toán của nhà NK

đƣợc thay bởi khả năng thanh toán của NH, từ đó làm tăng uy tín của hối

phiếu trong lƣu thông, và đƣợc hƣởng các điều kiện tài trợ đặc biệt ƣu đãi của

NH chiết khấu. Đối với NH, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu, cũng

chính là thời điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro, nếu nhƣ bên mua không có tiền

thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn. Về bản chất thì đây là một hình

thức tài trợ bảo lãnh uy tín thanh toán của NH cấp cho khách hàng.

3.4. Căn cứ vào phương thức thanh toán

Hiểu một cách đơn giản, phƣơng thức thanh toán là một cách thức nhất

định thông qua đó ngƣời mua trả tiền, nhận hàng và ngƣời bán giao hàng,

nhận tiền. Trong TMQT hiện nay có những phƣơng thức thanh toán chủ yếu

là: Chuyển tiền, Nhờ thu và Tín dụng chứng từ (TDCT). Nghiệp vụ tài trợ

XNK của NH thƣờng thực hiện trên cơ sở hai phƣơng thức Nhờ thu và

TDCT.

3.4.1. Tài trợ theo phương thức thanh toán Nhờ thu

Tài trợ của NH trong phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ thể hiện nhƣ sau:

Nhờ thu đến trong thanh toán hàng NK: NH tiếp nhận chứng từ từ

NH nƣớc ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà NK. Nếu nhà NK không

đủ khả năng thanh toán, thì cần phải có sự tài trợ của NH cho vay thanh

toán hàng NK.

Nhờ thu đi trong thanh toán hàng XK: trên cơ sở phƣơng thức thanh

toán Nhờ thu, NH có thể tài trợ cho nhà XK thông qua hình thức chiết khấu

bộ chứng từ Nhờ thu. Ở đây, nhà XK xuất trình bộ chứng từ nhờ thu cho

NH của mình, nhƣng thay vì lập một chỉ thị nhờ thu, anh ta sẽ lập một yêu

cầu tài trợ chiết khấu. Nội dung văn bản yêu cầu trợ chiết khấu là trao

quyền để NH của nhà XK xử lí bộ chứng từ nhờ thu theo bất kì cách thức

Thân Thị Kim Chi

K42C



15



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



nào thích hợp nhằm đảm bảo đƣợc thanh toán. Về thực chất, khi thực hiện

chiết khấu, NH đã mua lại hối phiếu và bộ chứng từ nhờ thu của nhà XK và

do đó sẽ tiến hành thu tiền hàng theo danh tính của NH. Thông thƣờng, NH

tài trợ sẽ thanh toán cho nhà XK toàn bộ giá trị của bộ chứng từ nhờ thu

với điều kiện có truy đòi. Tiếp theo, NH sẽ gửi bộ chứng từ này để thu nợ

tiền hàng từ nhà NK thông qua NH thu hộ.

3.4.2. Tài trợ theo phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ

Hiện nay, phƣơng thức TDCT không chỉ đƣợc xem là một dạng thức

thanh toán quốc tế an toàn chặt chẽ nhất, mà còn là một phƣơng thức tài trợ

đảm bảo uy tín của NH dành cho các DN XNK. Chính vì vậy mà hình thức tài

trợ trên cơ sở phƣơng thức thanh toán TDCT ngày càng trở nên phổ biến.

Phần sau đây sẽ trình bày cụ thể về phƣơng thức này.

II. CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG

THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ



1. Khái quát về phƣơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ

1.1. Khái niệm

Theo điều 2 của bản “Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng

từ”, ấn phẩm số 600 của Phòng Thƣơng mại quốc tế (The Uniform customs

and practice for documentary credit - UCP No.600 - ICC - 2007), định nghĩa:

“Tín dụng là một thoả thuận, dù cho đƣợc mô tả hoặc đặt tên nhƣ thế

nào, nhƣng không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc chắn của ngân

hàng phát hành về việc thanh toán cho một xuất trình phù hợp.

Thanh toán có nghĩa là :

a. Trả ngay khi xuất trình, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay.

b. Cam kết trả tiền sau và trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị

thanh toán về sau.



Thân Thị Kim Chi

K42C



16



Lớp A10



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

×