Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.09 KB, 96 trang )
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
hoá đạt trên 80 tỷ USD, tăng bình quân hằng năm giai đoạn 2006 – 2010 tối
thiểu 18%”.
Với mục tiêu đặt ra nhƣ trên, Nhà nƣớc chủ trƣơng khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh XNK hàng hoá và dịch vụ;
giảm tỷ trọng doanh số XK các sản phẩm thô và sơ chế, tăng khả năng sản xuất
và XK những sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ, chất xám cao. Nhà nƣớc chủ
trƣơng tiếp tục mở rộng kinh tế đối ngoại theo hƣớng đa phƣơng hoá, đa dạng
hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là giờ đây khi chúng ta đã trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO.
Trong định hƣớng chung đó, nhận thức sâu sắc vai trò của các NHTM
trong việc hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động tài trợ TMQT, Đảng và Nhà nƣớc
cũng đã đặt ra định hƣớng cho sự phát triển của hệ thống NHTM, đó là: tiếp
tục hội nhập quốc tế về tài chính tiền tệ, thực hiện cải cách toàn diện nhằm
lành mạnh hoá và đƣa các NHTM Việt Nam tiến tới các chuẩn mực quốc tế
trong hoạt động NH, giữ vững vai trò chủ chốt trong nghiệp vụ trung gian luân
chuyển vốn trong nền kinh tế, phát triển, hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mở rộng cả về quy mô và hình thức tài trợ TMQT.
2. Định hƣớng của VPBank về hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng
thức thanh toán TDCT
Chặng đƣờng 15 năm tồn tại và phát triển của VPBank chƣa phải phải
là quãng đƣờng dài nhƣng những đóng góp của VPBank cho sự phát triển
kinh tế xã hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc thì thực sự
đáng hoan nghênh. Trong tình hình mới, trƣớc xu thế hội nhập diễn ra ngày
càng mạnh mẽ và môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt với sự gia nhập
của nhiều NH nƣớc ngoài khi Việt Nam đã trở thành thành viên WTO,
VPBank đã nhận thức một cách rõ ràng rằng nếu không nỗ lực cố gắng để trụ
vững và phát triển thì sẽ bị đào thải. Do đó, trên cơ sở những định hƣớng
Thân Thị Kim Chi
K42C
65
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
chiến lƣợc, những nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nƣớc đã đặt ra cho ngành NH,
VPBank đã xây dựng cho mình phƣơng hƣớng hoạt động trong thời gian tới
bao gồm các nội dung sau:
Về nguồn vốn: năm 2007 tiếp tục tăng trƣởng nguồn vốn huy động từ
50% đến 70% so với năm 2006, tăng vốn điều lệ lên tối thiểu 2000 tỷ đồng
vào cuối năm 2007, đảm bảo nguồn vốn đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách
hàng cả nội tệ và ngoại tệ.
Dƣ nợ cho vay năm 2007 tăng 50% so với năm 2006.
Giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dƣới 3% tổng dƣ nợ
Nhanh chóng hoàn thành và đƣa vào triển khai hệ thống phần mềm
NH lõi (Core Banking). Với chƣơng trình Core Banking mới, chắc chắn
VPBank sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển sản phẩm, dịch vụ mới
trên nền tảng công nghệ hiện đại.
Đối với hoạt động tài trợ TMQT, VPBank phấn đấu đạt sự tăng
trƣởng cả về số lƣợng và chất lƣợng, đa dạng hoá hình thức tài trợ, hiện đại
hoá công nghệ và nâng cao chất lƣợng đội ngũ thanh toán viên.
Xét riêng mảng TTQT, mục tiêu cụ thể của NH là phấn đấu để doanh
số hoạt động của nghiệp vụ TDCT chiếm khoảng 60 – 70% trong mảng
TTQT (trung bình trong các năm trƣớc tỷ lệ này đạt khoảng 45%), từ đó nâng
phần đóng góp của hoạt động TTQT vào tổng thu nhập của VPBank lên 15 –
20%. Trên cơ sở sự phát triển này, VPBank sẽ tăng cƣờng hơn nữa hoạt động
tài trợ TMQT theo phƣơng thức TDCT.
Trong quan hệ với các NH nƣớc ngoài phải không ngừng củng cố và
mở rộng bằng cách hoàn thiện chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, nâng cao uy tín
của NH.
Những nghiên cứu và phân tích ở chƣơng II đã cho chúng ta thấy thực
trạng hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT tại
Thân Thị Kim Chi
K42C
66
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
VPBank trong ba năm qua trở lại đây, qua đó, hiểu rõ hơn về những thành tựu
cũng nhƣ tồn tại trong hoạt động này tại VPBank. Để thực hiện tốt các mục
tiêu đề ra, trên cơ sở đó để từng bƣớc cải thiện vị trí của mình trong lĩnh vực
hoạt động tài trợ TMQT đang ngày càng trở nên sôi động, VPBank cần có kế
hoạch khắc phục những điểm yếu đồng thời phát huy thế mạnh của mình. Sau
đây là một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ tài
trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT tại VPBank.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC
TẾ THEO PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VPBANK
1. Nhóm giải pháp trực tiếp
1.1. Tăng cường huy động mọi nguồn vốn phục vụ cho hoạt động tài trợ TMQT
Đối với một NHTM nào thì tăng trƣởng nguồn vốn cũng luôn là mục
tiêu quan trọng hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển của NH. Cũng nhƣ
những NH khác, VPBank ý thức đƣợc rằng sự thƣờng xuyên ổn định và tăng
trƣởng của nguồn vốn sẽ là động lực cho việc thực hiện thành công các nhiệm
vụ khác của NH, trong đó có hoạt động tài trợ TMQT. Nguồn vốn lớn và
vững chắc sẽ là nền tảng tốt để NH phát triển hơn nữa các loại hình dịch vụ
cung ứng cho khách hàng, xét cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Để đạt
đƣợc mục tiêu tăng trƣởng vốn, VPBank cần hoàn thiện các hình thức huy
động vốn truyền thống nhƣ tiền gửi, tiết kiệm và tìm kiếm các nguồn vốn bổ
sung nhƣ nguồn vốn uỷ thác …đồng thời phải thực hiện điều chỉnh nguồn vốn
theo hƣớng nâng cao nguồn vốn từ dân cƣ, duy trì và mở rộng nguồn vốn từ
tổ chức kinh tế, tranh thủ nguồn vốn đầu tƣ và nhàn rỗi của các công ty bảo
hiểm, đặc biệt lƣu ý các giải pháp huy động các nguồn vốn trung dài hạn, coi
đây là khâu then chốt có tính quyết định, phục vụ nhu cầu ngày một tăng của
nền kinh tế trong những năm tới. Bên cạnh đó, NH cũng cần phải chú trọng
tăng cƣờng nguồn vốn ngoại tệ (nhất là USD) nhằm phục vụ cho các hoạt
Thân Thị Kim Chi
K42C
67
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
động kinh doanh đối ngoại, trong đó có tài trợ TMQT. Trong thời gian tới, để
có thể thực hiện thành công những nhiệm vụ quan trọng này, VPBank cần
thực hiện tốt các biện pháp sau:
Tiếp tục sử dụng lãi suất nhƣ một công cụ tài chính linh hoạt và hiệu
quả nhằm thực thi các chủ trƣơng chiến lƣợc kinh doanh đã đề ra. Để thu hút
vốn có hiệu quả thì trƣớc hết VPBank phải có chính sách lãi suất tiền gửi hợp
lý bởi lãi suất thƣờng là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng khi đến gửi
tiền. Đƣa ra mức lãi suất tiền gửi hấp dẫn, linh hoạt trong từng thời kỳ không
phải là vấn đề đơn giản bởi vì NH vừa phải đảm bảo khối lƣợng vốn huy động
vừa phải giữ cho chi phí huy động không quá cao và không ảnh hƣởng tới lợi
nhuận kinh doanh. Muốn thực hiện đƣợc yêu cầu này, NH phải căn cứ vào
nhu cầu về vốn của nền kinh tế trong từng giai đoạn để đƣa ra mức lãi suất
huy động phù hợp, tránh tình trạng ứ đọng vốn trong NH. Đồng thời NH cũng
phải luôn theo dõi tình hình lãi suất của các NH khác để điều chỉnh lãi suất
cạnh tranh bằng lãi suất trên thị trƣờng.
Về biện pháp cụ thể, NH cần có chính sách ƣu đãi riêng đối với khách
hàng có lƣợng tiền gửi lớn, thời gian dài, nhƣ đƣợc hƣởng mức lãi suất cao
hơn mức lãi suất quy định hoặc đƣợc nhận quà có giá trị khi gửi tiền. Nếu
khách hàng rút tiền trƣớc hạn thì vẫn cho khách hàng hƣởng mức lãi với kỳ
hạn gần nhất kỳ hạn mà khách hàng đã gửi. Vào dịp lễ tết nên gửi thiệp chúc
mừng để duy trì quan hệ tốt với khách hàng.
Để khuyến khích các Phòng giao dịch tích cực huy động vốn tại địa
bàn, lãi suất nội bộ cần tiếp tục đƣợc điều chỉnh linh hoạt, có chế độ phân biệt
lãi suất với các Phòng giao dịch có số dƣ vốn lớn tại VPBank.
Cần phát triển các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là
nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Làm tốt công tác này cũng là điểm
quan trọng dẫn đến thành công trong việc thu hút nguồn tiền vào NH.
1.2. Hoàn thiện và đa dạng hoá các hình thức tài trợ theo phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ
Thân Thị Kim Chi
K42C
68
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
1.2.1. Hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ
TTQT chính là cơ sở của nghiệp vụ tài trợ TMQT. Chính vì vậy
muốn nâng cao chất lƣợng của nghiệp vụ tài trợ TMQT theo phƣơng thức
thanh toán TDCT thì VPBank nhất thiết phải hoàn thiện nghiệp vụ TTQT
theo phƣơng thức TDCT. Quy trình TTQT theo phƣơng thức TDCT là một
quy trình đã đƣợc tiêu chuẩn hoá mang tính quốc tế, do đó các bên không thể tự
cắt giảm bất cứ một công đoạn nào trong quy trình, nhƣng thời gian để thực hiện
các bƣớc lại phụ thuộc hiệu quả thực hiện công việc của mỗi NH. Do vậy,
VPBank nên giảm bớt các thủ tục mở, thanh toán L/C đến mức đơn giản nhất có
thể. Các đơn xin mở L/C, các chứng từ hàng xuất nên đƣợc kiểm tra ngay khi
đƣợc xuất trình hoặc nhân viên NH nên nhiệt tình góp ý cho khách hàng sửa
chữa những sai sót nhỏ trong bộ chứng từ ngay từ đầu để giúp họ tiết kiệm thời
gian.
Phòng chống rủi ro và đảm bảo an toàn trong công tác TTQT
Nhƣ chúng ta đã biết, hoạt động TTQT là một hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro và rủi ro có thể xảy ra cho cả phía khách hàng lẫn NH. Để phòng
chống các yếu tố rủi ro, nhằm củng cố và tăng cƣờng uy tín, an toàn cho NH
và khách hàng của mình, VPBank cần áp dụng một số biện pháp sau:
- Tăng cƣờng khả năng quản lý và kiểm soát việc chấp hành nghiêm
chỉnh quy trình nghiệp vụ đã ban hành của VPBank đối với các chi nhánh.
- Thƣờng xuyên theo dõi diễn biến tình hình kinh tế, chính trị của các
quốc gia có quan hệ thƣơng mại với Việt Nam. Tích cực điều tra, khai thác
các thông tin về tình hình tài chính, về khả năng giao hàng và tƣ cách đạo đức
của đối tác nƣớc ngoài trong hợp đồng kinh tế.
- Chú ý đến các nghiệp vụ thanh toán bằng L/C . Khi thực hành các
thanh toán viên phải đặc biệt tuân thủ quy trình và thông lệ quốc tế. Quản lý
Thân Thị Kim Chi
K42C
69
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
chặt các món bảo lãnh và L/C trả chậm: Tiếp tục chấn chỉnh việc thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh và mở L/C trả chậm.
- Tổ chức kết hợp chặt chẽ các phòng nghiệp vụ với nhau nhƣ: Phòng
tín dụng, phòng thanh toán quốc tế, phòng bảo lãnh… để giám sát tiến độ của
L/C cũng nhƣ tính toán, rà soát, lập phƣơng án để tiến hành các bƣớc tiếp
theo trong quá trình TTQT nhƣ tiến độ giao hàng, tình trạng của chứng từ, các
tin có liên quan từ NH thông báo, NH xác nhận…
1.2.2. Đa dạng hoá các hình thức tài trợ theo phương thức thanh toán TDCT
Nghiệp vụ chiết khấu
Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất là một nghiệp vụ tài trợ không mới
của NHTM cho nhà XK. Tuy nhiên, hiện nay các NHTM Việt Nam nói chung
cũng nhƣ VPBank nói riêng sử dụng nghiệp vụ này còn rất hạn chế. Cụ thể là
VPBank mới chỉ thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo
hình thức chiết khấu có truy đòi. Chính vì vậy, VPBank nên triển khai nghiệp
vụ này trong chiến lƣợc đa dạng hoá các loại hình tài trợ bằng cách mở rộng
áp dụng cả hai hình thức chiết khấu là chiết khấu có truy đòi và chiết khấu
miễn truy đòi để cạnh tranh với những ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân
hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
Chiết khấu miễn truy đòi thƣờng có rủi ro cao hơn do NH phải chịu
hoàn toàn thiệt hại trong trƣờng hợp không đòi đƣợc tiền của ngân hàng đối
tác, nhƣng bù lại mức phí chiết khấu cao hơn rất nhiều và tính hấp dẫn đối với
khách hàng cũng cao hơn.
Trong bƣớc đầu thực hiện, để đảm bảo chắc chắn thu đƣợc tiền hàng từ
NH nƣớc ngoài, VPBank cần đƣa ra một số yêu cầu sau:
- Khách hàng đƣợc phép chiết khấu miễn truy đòi: là khách hàng truyền
thống, có giao dịch thƣờng xuyên với VPBank, có uy tín đối với NH.
- Bộ chứng từ xuất trình phải hoàn hảo, phù hợp với quy định của L/C.
Thân Thị Kim Chi
K42C
70
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
- NH phát hành hoặc NH đƣợc uỷ quyền thanh toán phải là NH có uy
tín, có quan hệ tốt và quan hệ thƣờng xuyên với VPBank, thanh toán nhanh,
sòng phẳng.
- Mặt hàng XK phải là những mặt hàng chiến lƣợc, đƣợc khuyến khích
XK và có thị trƣờng kinh doanh là thị trƣờng quen thuộc.
Áp dụng tốt nghiệp vụ chiết khấu sẽ giúp NH tăng thêm lợi nhuận, thu
hút thêm khách hàng, nâng cao uy tín đồng thời khuyến khích các nhà XK
Việt Nam lập đƣợc bộ chứng từ hoàn hảo, nâng cao đƣợc trình độ của các
DN.
Nghiệp vụ bảo lãnh
Hiện nay, hầu hết các nhà XNK Việt Nam chƣa có uy tín trên thị
trƣờng quốc tế nên ít đƣợc các nhà XNK ở nƣớc ngoài tin tƣởng và để ý tới.
Do vậy, việc bảo lãnh cho các DN là nhu cầu không thể thiếu đặc biệt là trong
quá trình tìm kiếm khả năng XNK. Để đáp ứng nhu cầu này, VPBank cần
phát huy vai trò của mình bằng cách mở rộng các nghiệp vụ bảo lãnh góp
phần tài trợ về uy tín cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam trong kinh doanh.
Bên cạnh việc mở rộng các hình thức bảo lãnh, SGD cũng cần phải lƣu ý việc
thực hiện quy trình bảo lãnh nghiêm ngặt nhƣ một khoản cho vay cùng loại:
thẩm định và lập đủ hồ sơ tín dụng, phân kỳ kế hoạch thu nợ, kiểm tra quản lý
vốn, tổ chức hạch toán nội bảng và ngoại bảng… để tránh những rủi ro cho
NH.
1.2.3. Đa dạng hoá các loại L/C sử dụng
Sử dụng nhiều loại L/C là một trong những giải pháp tốt nhất để thúc
đẩy hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức TDCT. Bởi lẽ, với những dịch
vụ phong phú đa dạng, khách hàng sẽ có điều kiện lựa chọn và sƣ dụng những
loại hình phù hợp nhất, đồng thời cũng giúp cho NH có thể thu hút khách
hàng mới trên thị trƣờng. Loại L/C sử dụng phải đáp ứng đƣợc nhu cầu của
khách hàng, nghĩa là phải dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lƣỡng thị trƣờng từ đó
Thân Thị Kim Chi
K42C
71
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
cung ứng dịch vụ phù hợp. Hiện nay, các nghiệp vụ mở L/C đặc biệt hỗ trợ
cho hoạt động XNK tại VPBank vẫn chƣa đƣợc thực hiện. Sở dĩ nhƣ vậy một
phần cũng vì khách hàng chƣa có nhu cầu về loại hình này, nhƣng nguyên
nhân lớn hơn là vì VPBank chƣa có đủ uy tín và kinh nghiệm để thực hiện.
Mặt khác, chƣa có văn bản nào quy định về việc sử dụng nghiệp vụ này hoặc
nếu có thì cũng chƣa đầy đủ và chƣa hoàn thiện. Trong thời gian tới, khi đã có
các văn bản pháp luật cụ thể, hoạt động ngoại thƣơng phát triển sôi động hơn
thì việc áp dụng các hình thức này vào thực tiễn là điều hoàn toàn có thể.
Bên cạnh đó, VPBank cũng có thể dựa vào đặc điểm kinh doanh của
từng khách hàng, tuỳ từng thƣơng vụ cụ thể để chủ động giới thiệu về tính ƣu
việt của từng loại L/C, từ đó tƣ vấn cho họ nên sử dụng loại nào.
Đối với khách hàng thƣờng xuyên NK hàng hoá với khối lƣợng lớn của
một đối tác, ví dụ Công ty T&T Phát triển thƣờng xuyên nhập hàng của một đối
tác ở Trung Quốc thì VPBank có thể tƣ vấn cho họ nên sử dụng L/C tuần hoàn,
tạo thuận lợi cho nhà NK trong khâu thanh toán. Điều này giúp cho nhà NK
không bị đọng vốn, đồng thời tiết kiệm đƣợc thời gian và phí mở L/C nhiều lần.
Một thực tế khác là hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá trung
gian ở nƣớc ta đang phát triển mạnh, thƣờng các trung gian mua hàng Việt
Nam rồi xuất sang nƣớc thứ ba nhƣ Hanosimex xuất hàng dệt may sang Hồng
Kông, từ đây hàng lại đƣợc xuất sang Mỹ và Châu Âu, hoặc các trung gian
mua hàng của nƣớc thứ ba rồi xuất sang Việt Nam. Khi các trung gian không
tiết lộ ngƣời cung cấp hàng hoá cho ngƣời mua cuối cùng, họ có thể yêu cầu
ngƣời mua mở L/C chuyển nhƣợng hoặc giáp lƣng, lúc đó VPBank sẵn sàng
đứng ra thanh toán hoặc mở các loại L/C đặc biệt này khi khách hàng yêu cầu.
Xét về nghiệp vụ NH hai loại L/C này đều phức tạp nhƣng hoàn toàn khác
nhau, do đó, tài trợ hai loại L/C này cần đặc biệt chú ý.
2. Nhóm giải pháp hỗ trợ
Thân Thị Kim Chi
K42C
72
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên
Cũng nhƣ những NH khác, VPBank nhận thức đƣợc con ngƣời luôn là
yếu tố giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động, chính vì vậy, công tác tổ
chức, đào tạo cán bộ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của NH. Hiện
nay, VPBank đã xây dựng đƣợc cơ cấu nhân sự hợp lý, chặt chẽ, phát huy
đƣợc năng lực và thế mạnh của từng cán bộ và nhân viên. Tuy nhiên, để đạt
đƣợc những mục tiêu phát triển của mình trong tƣơng lai, VPBank cần lập ra
và thực hiện một kế hoạch bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ hợp lý, chẳng hạn nhƣ:
Mở các lớp bồi dƣỡng ngắn ngày về nghiệp vụ TTQT và các nghiệp
vụ khác có liên quan nhƣ luật quốc tế… kết hợp với các dự án tài trợ của các
tổ chức nƣớc ngoài về việc đào tạo để nâng cao kỹ năng, trình độ nghiệp vụ
cho nhân viên.
Công tác đào tạo không chỉ đƣợc thực hiện tại chỗ mà còn phải quan
tâm cử ngƣời đi tham quan học tập kinh nghiệm ở các NH nƣớc ngoài về
nghiệp vụ TTQT, từ đó cũng có thể hình thành một đội ngũ “giảng viên” ngay
trong NH để đào tạo lại cho các cán bộ khác. Những cán bộ có năng lực của
VPBank nên đƣợc tạo điều kiện đi nghiên cứu sinh, học cao học ở nƣớc ngoài
để chuẩn bị cho một kế hoạch phát triển dài hạn.
Hàng năm, tổ chức các hội nghị chuyên đề và tập huấn nghiệp vụ
TTQT để bồi dƣỡng nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm. Đồng thời phải thƣờng
xuyên cập nhật cho nhân viên các quy định và luật pháp của Nhà nƣớc về
hoạt động XNK cũng nhƣ phổ biến các kỹ thuật thanh toán mới đƣợc áp dụng
trên thế giới. Không ngừng bổ sung các kiến thức về thƣơng mại quốc tế cũng
nhƣ các rủi ro mà doanh nghiệp XNK thƣờng gặp, tình hình thị trƣờng trong
nƣớc và quốc tế…
Với phƣơng thức thanh toán L/C, cán bộ thanh toán cần nắm vững và
bám sát UCP 500 và các thông lệ quốc tế khác. Đặc biệt khi UCP 600 vừa
Thân Thị Kim Chi
K42C
73
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
đƣợc ban hành cách đây không lâu và sẽ đƣợc áp dụng từ tháng 7 năm 2007
thì NH cũng phải nhanh chóng tổ chức các lớp tập huấn hƣớng dẫn về UCP
600 cho cán bộ thanh toán hiểu và nắm rõ về phiên bản mới này, đặc biệt là
các vấn đề mới so với phiên bản UCP 500 trƣớc đây.
Mỗi năm một lần tổ chức các kỳ thi sát hạch về nghiệp vụ và thi
tuyển thêm cán bộ có năng lực chuyên môn. Đặc biệt chú trọng khâu đầu vào,
chỉ tuyển những ngƣời có năng lực thực sự, thành tạo ngoại ngữ và vi tính
đồng thời cũng phải am hiểu tình hình thị trƣờng XNK Việt Nam và trên thế
giới…
Bên cạnh đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, VPBank cũng cần
coi trọng công tác bồi dƣỡng phẩm chất đạo đức và năng lực giao tiếp cho đội
ngũ thanh toán viên. Trong quá trình giao tiếp với khách hàng, thanh toán
viên phải thể hiện phẩm chất trung thực, có tinh thần trách nhiệm, khả năng
giao tiếp tốt và nhanh nhậy nắm bắt đƣợc nhu cầu của khách hàng để đƣa ra
sự tƣ vấn hợp lý. Đây chính là cơ sở để tạo nên mối thiện cảm và sự tin cậy
vào chất lƣợng dịch vụ thanh toán cũng nhƣ tài trợ của VPBank.
Thiết lập một chế độ đãi ngộ xứng đáng để khuyến khích, động viên
kịp thời những cán bộ có thành tích trong công tác, có những sáng kiến cải
tiến nâng cao hiệu quả làm việc. Định kỳ tăng lƣơng nhằm làm cho các cán bộ
tâm huyết với nghề, giữ chân các cán bộ giỏi ở lại với NH.
2.2.
Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao chất lượng
nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Hoạt động NH là một loại hình kinh doanh đặc biệt cần đƣợc xây dựng
trên nền tảng công nghệ hiện đại. Nền tảng công nghệ cũng tạo ra cơ hội cho NH
trong nƣớc tham gia hội nhập quốc tế nhanh và sâu hơn thông qua việc tạo ra sản
phẩm và kênh cung ứng dịch vụ có tính chuẩn mực cao. Nhƣ vậy, có thể nói đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh đối ngoại nói
Thân Thị Kim Chi
K42C
74
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
chung và hoạt động tài trợ theo phƣơng thức thanh toán TDCT nói riêng là yêu
cầu cấp bách để VPBank nâng cao chất lƣợng của hoạt động này, đồng thời tăng
tính cạnh tranh và khả năng đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập hiện nay.Để làm
đƣợc điều đó VPBank cần thực hiện một số biện pháp nhƣ sau.
Thứ nhất, phát huy tối đa tính ƣu việt của mạng thanh toán SWIFT
bằng cách vận hành chính xác, trang bị đầy đủ các thiết bị hỗ trợ, thƣờng
xuyên cập nhật những thiết bị và kỹ thuật mới của mạng thanh toán ƣu việt
nhất trên thế giới này.
Thứ hai, nâng cấp mạng thông tin quản lý nội bộ để tăng tốc độ truyền
tin, đảm bảo an toàn trong lƣu trữ hồ sơ, phát huy hiệu quả công tác quản lý,
điều hành thông qua mạng máy tính nội bộ; đầu tƣ đúng mức cho việc đổi
mới trang thiết bị hiện đại, cập nhật những thiết bị, phần mềm ứng dụng mới
theo tiêu chuẩn quốc tế.
Thứ ba, cần hoàn thiện mạng thanh toán nội bộ (IBS) để sử dụng tối đa
các bức điện chuẩn của hệ thống thanh toán mạng SWIFT. Bên cạnh đó,
chƣơng trình thống kê trong IBS cũng cần phải đƣợc hoàn thiện để đáp ứng
nhu cầu thống kê thanh toán L/C, ngoài các thống kê L/C trả ngay, trả chậm
đã phát hành, đã thanh toán, có thể lập chƣơng trình để thống kê các L/C theo
khách hàng, theo mặt hàng.
2.3. Tăng cường công tác Marketing nhằm thúc đẩy hoạt động thanh toán
quốc tế
Trong môi trƣờng tự do cạnh tranh và xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng mạnh mẽ, các NHTM Việt Nam nói chung và VPBank nói riêng
phải đƣơng đầu với một cuộc chiến không khoan nhƣợng cả ở trong và ngoài
nƣớc. Đặc biệt mảng nghiệp vụ TTQT và tài trợ TMQT rất đƣợc các NHTM
chú trọng phát triển, đó lại là thế mạnh của các NH nƣớc ngoài đang xâm
nhập ngày càng sâu vào thị trƣờng Việt Nam. Trƣớc tình hình đó, việc triển
Thân Thị Kim Chi
K42C
75
Lớp A10