Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.09 KB, 96 trang )
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thứ nhất, khi thực hiện nghiệp vụ này NH ít gặp phải những rủi ro về
thanh khoản, bởi vì thời hạn của tài trợ TMQT thƣờng gắn liền với thời gian
thực hiện thƣơng vụ hay chu kỳ sản xuất kinh doanh của nhà XNK. Đối với
nhà XK, thời gian tài trợ thƣờng đƣợc bắt đầu kể từ khi chuẩn bị hàng xuất
cho đến lúc nhận đƣợc tiền thanh toán của ngƣời mua. Đối với nhà NK, thời
gian tài trợ lại kéo dài từ lúc nhận hàng cho đến lúc bán hết hàng và thu tiền
về. Khoảng thời gian này nhìn chung là không dài, phù hợp với kì hạn huy
động vốn của NH.
Thứ hai, tài trợ TMQT đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích vì
việc tài trợ gắn liền với thƣơng vụ ngoại thƣơng. Trong nhiều trƣờng hợp, vốn
tài trợ đƣợc thanh toán thẳng cho bên thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ
nhƣ thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các
đại lý gom hàng cho ngƣời XK… Rõ ràng việc làm này tránh đƣợc tình trạng
ngƣời xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng.
Thứ ba, tài trợ TMQT nâng cao tính an toàn cho NH thông qua việc
quản lý thu các nguồn thanh toán. Bởi vì khi thực hiện tài trợ các NH thƣờng
yêu cầu mọi giao dịch thanh toán giữa ngƣời XK, NK và NH đều phải thực
hiện thông qua tài khoản của họ mở tại NH. Do vậy, nguồn thu để trả các
khoản tài trợ đƣợc NH quản lý hết sức chặt chẽ, tránh tình trạng quay vòng
vốn của DN trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro.
Thứ tư, nghiệp vụ tài trợ TMQT là mảng dịch vụ đem lại nguồn thu
đáng kể từ các khoản phí và lãi cho NH. Tại nhiều quốc gia, mảng dịch vụ
này đóng góp tới hơn 70% tổng doanh thu từ các nghiệp vụ NH quốc tế của
NH. Các khoản thu từ phí và lãi bao gồm: phí phát hành L/C, phí thông báo,
phí xác nhận, phí nhờ thu, lãi chiết khấu chứng từ, lãi cho vay thanh toán, lãi
vay bắt buộc…
Thứ năm, một lợi ích khác hết sức quan trọng là thông qua tài trợ
TMQT, NH mở rộng đƣợc quan hệ với các DN trong nƣớc, mở rộng mối
quan hệ với các NH nƣớc ngoài (do xác lập và phát triển mạng lƣới NH chi
Thân Thị Kim Chi
K42C
8
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
nhánh, NH đại lý), từ đó gián tiếp gia tăng cơ hội kinh doanh sinh lợi cho NH,
đồng thời nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp. Mặt khác, việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng DN về tài chính và uy tín trong kinh doanh ngoại thƣơng
khiến cho NH nâng cao vị thế cạnh tranh và khả năng phát triển của mình.
2.3. Đối với Doanh nghiệp
Vai trò đầu tiên của tài trợ TMQT đối với DN là cung ứng vốn giúp họ
thực hiện thành công thƣơng vụ mua bán của mình. Hoạt động của tất cả các
DN nói chung và DN XNK nói riêng luôn cần đến sự hỗ trợ về mặt tài chính
của NH. Đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động ngoại thƣơng thì sự hỗ trợ đó lại
càng cần thiết bởi đặc điểm nổi bật của các thƣơng vụ XNK là thƣờng có giá
trị lớn. Trong trƣờng hợp vốn lƣu động của DN không đủ để chuẩn bị hàng
xuất hoặc thanh toán tiền hàng, tài trợ NH cho XNK là giải pháp giúp DN
thực hiện đƣợc những thƣơng vụ này. Ngoài ra, tài trợ TMQT của NH còn
bao hàm các tiện ích khác nhƣ DN đƣợc NH cung cấp thông tin về bên đối tác
hay tƣ vấn về bộ chứng từ hoàn hảo.
Bên cạnh đó, NH còn tham gia tài trợ các dự án nhƣ thay đổi dây chuyền
công nghệ, máy móc thiết bị…, chính quá trình này đã tạo điều kiện cho DN
phát triển quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
2.4. Vai trò của NHTM trong hoạt động tài trợ TMQT
Hoạt động TMQT đã đƣợc chứng minh là không thể thiếu đối với nền
kinh tế của mọi quốc gia. Nó có đặc trƣng là việc mua bán diễn ra giữa các
đối tác cách xa nhau bởi những đƣờng biên giới, hàng rào ngôn ngữ, phong
tục tập quán…. làm cho các bên đối tác khó có thể giao dịch trực tiếp. Chính
vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động XNK thông suốt, phục vụ quyền lợi của các
bên có liên quan, thì không thể không nói tới vai trò của các NHTM gắn liền
với hoạt động tài trợ TMQT của các NH đó.
Thân Thị Kim Chi
K42C
9
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Với nguồn vốn dồi dào và kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động tài trợ
TMQT, NH có thể cung cấp các khoản tài trợ về tài chính cho khách hàng với
thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Nếu DN là khách hàng truyền thống, khách
hàng đã tạo đƣợc uy tín với NH thì việc xin đƣợc tài trợ càng dễ dàng hơn.
Dựa vào mạng lƣới chi nhánh rộng khắp, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại và kinh nghiệm dồi dào trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, NH có thể dễ
dàng thu thập, nắm bắt thông tin, từ đó đƣa ra những lời khuyên hữu ích cho
khách hàng ngay từ khi ký kết hợp đồng ngoại thƣơng, phát hành L/C hay tƣ
vấn về bộ chứng từ hoàn hảo giúp khách hàng giảm thiểu đƣợc rủi ro trong
các thƣơng vụ XNK.
Ngoài ra, NH còn cung cấp các công cụ phái sinh nhƣ: Swap, Forward,
Option, Future để giúp khách hàng xử lí các khoản ngoại tệ cần thiết trong
quá trình thực hiện thƣơng vụ, đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro tỷ giá cho khách
hàng, giúp khách hàng bảo toàn lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Hơn nữa, NH lại là một đầu mối quan trọng tiếp nhận các nguồn tài trợ
của nƣớc ngoài cho hoạt động XNK. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài
trợ của các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó đều
đƣợc thực hiện qua các NH của nƣớc sở tại. Cũng cần nói thêm rằng, khi NH
thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc nhƣ chính sách hƣớng về XK và thay
thế NK, NH sẽ cung cấp cho các nhà XNK những khoản tín dụng lớn với lãi
suất ƣu đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết đƣợc các vấn đề về vốn trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Qua những phân tích ở trên có thể thấy vai trò của các NHTM trong
hoạt động tài trợ XNK là khó có thể thay thế bởi một tổ chức nào khác.
Những dịch vụ tiện ích mà NH cung cấp không chỉ giúp DN thực hiện thành
công thƣơng vụ của mình mà còn giúp nâng cao uy tín, nâng cao khả năng
Thân Thị Kim Chi
K42C
10
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
cạnh tranh của DN nói riêng và nền kinh tế nói chung khi tham gia vào
TMQT.
3. Phân loại tài trợ thƣơng mại quốc tế
3.1. Căn cứ vào thời hạn tài trợ
3.1.1. Tài trợ ngắn hạn
Đây là loại tài trợ có thời hạn dƣới một năm, thƣờng đƣợc sử dụng cho
vay bổ sung vốn lƣu động, NK nguyên vật liệu, vật tƣ máy móc, thiết bị để
thu mua, chế biến hàng XK. Loại tài trợ này chiếm tỷ trọng lớn tại NH.
3.1.2. Tài trợ trung và dài hạn
Thời hạn của tài trợ trung và dài hạn tuỳ theo quy định của mỗi nƣớc.
Tại Việt Nam, tài trợ trung hạn có thời hạn từ 1-5 năm, tài trợ dài hạn từ 5
năm trở lên. Hình thức tài trợ này nhằm giúp DN mua sắm tài sản cố định,
xây dựng mới, cải tạo, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ…
3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
3.2.1. Tài trợ có bảo đảm
Đây là hình thức tài trợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay của NH.
Các DN muốn đƣợc tài trợ phải có vật tƣ, tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
của ngƣời thứ ba đối với khoản cho vay. Những tài sản này là cơ sở đảm bảo
cho NH có khả năng thu hồi vốn cho vay trong trƣờng hợp DN không trả
đƣợc nợ. Có nhiều loại đảm bảo cho một khoản vay NH, tuy nhiên có 3 yêu
cầu đối với bất cứ loại bảo đảm nào để đƣợc NH chấp nhận: dễ đƣợc định giá;
dễ cho NH quyền đƣợc sở hữu hợp pháp; và dễ tiêu thụ.
3.2.2. Tài trợ không có bảo đảm
Đây là hình thức NH tài trợ mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của một ngƣời thứ ba. Cơ sở để cho vay chỉ dựa vào uy tín, quy
Thân Thị Kim Chi
K42C
11
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
mô, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của phƣơng án và có quan hệ truyền thống
với NH.
3.3. Căn cứ vào phương tiện thanh toán
Để tiến hành các nghiệp vụ TTQT đƣợc thuận tiện, có hiệu quả, trong
TMQT thƣờng sử dụng các phƣơng tiện thanh toán thích hợp. Tuỳ theo điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của mối quan hệ thƣơng mại, quan hệ thanh toán,
ngƣời ta có thể lựa chọn và sử dụng một trong những phƣơng tiện thanh toán
nhƣ: hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ... Tuy nhiên, trong phần này, chúng ta chỉ
tập trung nghiên cứu về Hối phiếu.
Hối phiếu là một phƣơng tiện thanh toán đƣợc sử dụng hết sức phổ biến
trong các giao dịch ngoại thƣơng và thƣờng xuất hiện trong các phƣơng thức
thanh toán thông dụng hiện nay. Hối phiếu là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện
do ngƣời bán (ngƣời XK) kí phát đòi tiền ngƣời mua (ngƣời NK) yêu cầu
ngƣời này trả một số tiền nhất định trên tờ phiếu tại một địa điểm nhất định,
trong một thời gian nhất định.
Có nhiều loại hình tài trợ TMQT của NH đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở
hối phiếu, dƣới đây là một số dạng cơ bản:
3.3.1. Tài trợ chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là một dạng tài trợ ngắn hạn của NH dành cho
ngƣời thụ hƣởng hối phiếu. Nó đƣợc thực hiện dƣới hình thức NH mua lại
quyền thụ hƣởng giá trị hối phiếu khi đến hạn thanh toán từ ngƣời thụ hƣởng
hợp pháp thể hiện trên bề mặt hối phiếu. Số tiền mua lại quyền thụ hƣởng này
chính là mức tài trợ chiết khấu hối phiếu, và đƣợc tính bằng phần còn lại của
giá trị hối phiếu sau khi trừ đi lãi chiết khấu cùng lệ phí. Nét đặc trƣng nhất
của nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu là NH sẽ khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết
khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Công thức tính số tiền này
nhƣ sau:
Thân Thị Kim Chi
K42C
12
Lớp A10