Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.09 KB, 96 trang )
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Hoạt động tài trợ vốn cho doanh nghiệp XK thực hiện thanh toán theo
phƣơng thức TDCT tại VPBank bao gồm:
Tài trợ vốn lƣu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng XK theo
quy định của L/C.
Tín dụng ngắn, trung, dài hạn trực tiếp cho doanh nghiệp XK thanh
toán theo phƣơng thức TDCT qua VPBank.
VPBank đặc biệt ƣu tiên các doanh nghiệp XK Việt Nam chỉ định
VPBank là NH thông báo hoặc thanh toán L/C hoặc các DN cam kết bán lại
ngoại tệ từ doanh thu hàng xuất cho VPBank. Việc vay trả chủ yếu thực hiện
bằng VND.
Tại VPBank, các hoạt động tín dụng tài trợ XK trên đều do Phòng Tín
dụng thực hiện mà không liên quan gì đến Phòng Thanh toán quốc tế.
Thân Thị Kim Chi
K42C
49
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Bảng 8: So sánh doanh số tài trợ vốn XK với doanh số cho vay tƣơng ứng
của VPBank qua các năm 2004 – 2006.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005
Cho vay ngắn hạn
1.004.349
Tài trợ vốn ngắn hạn cho XK
(Tỷ trọng trong cho vay ngắn hạn)
180.782
(18%)
Cho vay trung, dài hạn
86.101
(10%)
1.407.151 2.310.429
861.015
Tài trợ vốn trung, dài hạn cho XK
(Tỷ trọng trong cho vay trung, dài hạn)
Năm
2006
239.215
(17%)
485.190
(21%)
208.917
(13%)
266.883,4
(13,8%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VPBank các năm 2004 – 2006)
Từ bảng trên ta thấy, tỷ lệ vốn tài trợ cho XK bằng cách cho vay ngắn
hạn tuy chiếm tỷ trọng không lớn nhƣng đang có xu hƣớng tăng dần. Mặc dù
trong năm 2005, tỷ trọng vốn ngắn hạn tài trợ cho XK trong tổng giá trị cho
vay ngắn hạn giảm xuống chỉ còn 17% (giảm 1% so với năm 2004) nhƣng
doanh số cho vay thì lại tăng từ 180782 triệu đồng lên 239215 triệu đồng, và
sang đến năm 2006 thì tăng lên 485190 triệu đồng (tăng 2,02 lần). Có đƣợc sự
tăng trƣởng này là do những năm gần đây, Nhà nƣớc có chính sách khuyến
khích đẩy mạnh XK, theo đó đã có rất nhiều các DN tham gia vào thị trƣờng
XNK và nhu cầu tài trợ vốn từ NH của các DN này do đó mà cũng tăng lên.
Thêm vào đó, VPBank cũng có những chính sách ƣu đãi lãi suất khi tài trợ
cho sản xuất, chế biến và gia công hàng XK. Chính vì vậy, trong những năm
qua số lƣợng khách hàng tìm đến với VPBank xin đƣợc tài trợ ngày càng
tăng, từ đó làm cho doanh số tài trợ tăng lên.
Bên cạnh đó, tài trợ bằng cách cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng doanh số cho vay trung, dài hạn và tăng với tốc độ khá chậm.
Điều này có thể giải thích do hoạt động kinh doanh XNK tiềm ẩn những rủi ro
Thân Thị Kim Chi
K42C
50
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
khó lƣờng và thiệt hại khi có rủi ro xảy ra thƣờng nặng nề cho các bên, chính
vì vậy, các NH nói chung và VPBank nói riêng còn khá e dè trong việc tài trợ
trung, dài hạn cho hoạt động này.
Để có cái nhìn cụ thể hơn về hoạt động tài trợ XK theo phƣơng thức
thanh toán L/C tại VPBank, ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 9: So sánh tài trợ vốn XK theo phƣơng thức thanh toán
L/C với tài trợ vốn XK tƣơng ứng qua các năm 2004 – 2006
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2004
Chỉ tiêu
Trị giá
Tài trợ vốn XK ngắn
hạn
54.234
Tài trợ vốn XK
trung, dài hạn
86.101
Tài trợ vốn XK theo
phƣơng thức L/C
5.166
Tỷ
trọng
180.782
Tài trợ vốn XK theo
phƣơng thức L/C
Năm 2005
Trị giá
Tỷ
trọng
239.215
30%
76.548,8
10.445,8
Trị giá
Tỷ
trọng
485.190
32%
208.917
6%
Năm 2006
160.112,7
33%
266.883,4
5%
21.350,6
8%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VPBank các năm 2004 – 2006)
Từ bảng trên có thể thấy tỷ trọng tài trợ vốn XK ngắn hạn theo phƣơng
thức thanh toán TDCT trong tài trợ vốn XK ngắn hạn là khá lớn (30%), còn tỷ
trọng tài trợ vốn trung, dài hạn lại khá khiêm tốn (5% – 8%). Điều này chứng
tỏ tài trợ XK vốn trung, dài hạn ít đƣợc khách hàng yêu cầu ở NH hoặc NH
chƣa chú ý đến loại hình tài trợ này. Có thể giải thích điều này là do các DN
XK chủ yếu xin đƣợc NH tài trợ vốn ngắn hạn để thu mua, chế biến, sản xuất
hàng XK theo quy định của L/C.
2.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Thân Thị Kim Chi
K42C
51
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng đƣợc sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quỹ
mà ngƣời NK đề nghị đối với ngƣời XK để đảm bảo bồi thƣờng vi phạm hợp
đồng trong trƣờng hợp ngƣời XK không thực hiện hợp đồng nhƣ không giao
hàng, giao hàng thiếu hoặc giao hàng kém chất lƣợng…. Nếu vi phạm, ngƣời
XK phải chịu phạt với mức phạt thƣờng có giá trị từ 5 – 10% giá trị của hợp
đồng thƣơng mại.
VPBank bắt đầu thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng từ
năm 2001. Doanh số bảo lãnh của VPBank tăng qua các năm nhƣng trong đó
doanh số bảo lãnh thực hiện hợp đồng còn rất hạn chế, chiếm tỷ trọng rất nhỏ
(khoảng 0,1%), có tăng nhƣng tăng rất chậm.
2.3. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo L/C
Đây là nghiệp vụ VPBank thực hiện khá hiệu quả trong thời gian gần
đây. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất nhằm mục đích hỗ trợ vốn cho các DN
XK trong khi chờ ngƣời NK thanh toán. Cụ thể trong hình thức này, VPBank
ứng trƣớc một phần giá trị của bộ chứng từ cho nhà XK. Tại VPBank, chiết
khấu đƣợc thực hiện trên cơ sở có truy đòi.
VPBank sẽ quyết định đồng ý hoặc không đồng ý chiết khấu tuỳ theo
mức độ tín nhiệm của khách hàng sau khi xem xét, đánh giá bộ chứng từ và điều
kiện chiết khấu. VPBank sẽ ứng trƣớc cho nhà XK một phần giá trị bộ chứng từ
trên cơ sở nhà XK chuyển nhƣợng quyền đòi tiền cho NH với điều kiện:
L/C do một NH có uy tín phát hành, có quan hệ đại lý với VPBank và
L/C phải do VPBank thông báo cho khách hàng (trừ trƣờng hợp khách hàng
có hạn mức tín dụng tại VPBank).
VPBank đƣợc quyền truy đòi khách hàng số tiền đã chiết khấu (kể cả
phí chiết khấu và phí dịch vụ) trong trƣờng hợp NH nƣớc ngoài từ chối thanh
toán bộ chứng từ vì bất cứ lý do gì.
Thân Thị Kim Chi
K42C
52
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Bộ chứng từ chiết khấu trong quy định này phải đƣợc hiểu là bộ
chứng từ XK do nhà XK lập, đầy đủ và hoàn toàn phù hợp với các điều khoản
và điều kiện của thƣ tín dụng tƣơng ứng.
Số tiền chiết khấu cho khách hàng đƣợc VPBank xác định căn cứ vào
độ tín nhiệm của khách hàng, uy tín của NH phát hành L/C, NH thanh toán và
độ hoàn hảo của bộ chứng từ.
- Với bộ chứng từ hoàn hảo: số tiền chiết khấu tối đa không vƣợt quá 95%
trị giá hoá đơn đối với L/C trả ngay, không vƣợt quá 85% đối với L/C trả chậm.
- Trƣờng hợp bộ chứng từ có sai sót, số tiền tối đa không vƣợt quá 80%
giá trị hoá đơn đối với L/C trả ngay và không vƣợt quá 70% đối với L/C trả
chậm.
Ngoài ra, đối với một bộ chứng từ, số tiền chiết khấu không quá
300.000 USD. Tổng số tiền chiết khấu cho một khách hàng không quá
1.000.000 USD. Thời hạn chiết khấu đƣợc tính từ ngày chiết khấu, tức là
ngày ghi Có vào tài khoản của khách hàng, cho đến ngày đƣợc NH nƣớc
ngoài thanh toán, tối đa không quá 60 ngày. Bảy ngày sau thời hạn chiết
khấu bộ chứng từ, nếu VPBank chƣa nhận đƣợc số tiền chiết khấu, kế toán
làm thủ tục chuyển số tiền chiết khấu thành nợ vay quá hạn, lãi suất nợ quá
hạn bằng 150% mức phí chiết khấu đã xác định khi chiết khấu.Cho đến
nay, nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất đƣợc VPBank thực hiện
khá trôi chảy và đang đƣợc khẳng định là nghiệp vụ chủ đạo trong hoạt
động tài trợ TMQT. Điều này dễ thấy qua doanh số chiết khấu bộ chứng từ
ngày càng tăng qua các năm.
Bảng 10: Tình hình chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo phƣơng thức
thanh toán TDCT của VPBank qua các năm 2004 – 2006
Đơn vị: 1000 USD
Thân Thị Kim Chi
K42C
53
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số món L/C chiết khấu
89
53
62
3.100
1.560
1.800
Doanh số
(Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank các năm 2004 – 2006)
Bảng số liệu trên cho thấy hoạt động chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
theo phƣơng thức thanh toán TDCT của VPBank là không ổn định. Năm
2004, NH thực hiện chiết khấu 89 món L/C với doanh số khá lớn là 3,1 triệu
USD. Tuy nhiên, sang đến năm 2005, số món L/C đƣợc chiết khấu tại NH đã
giảm 36 món (giảm 40%), còn doanh số giảm gần một nửa. Tình hình tài trợ
chiết khấu năm 2006 đã khởi sắc hơn nhƣng cũng tăng không đáng kể.
Kết quả hoạt động chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo phƣơng thanh
toán TDCT tại VPBank còn khiêm tốn nhƣ vậy là do một số nguyên nhân chủ
yếu sau:
Thứ nhất, khách hàng không đáp ứng đƣợc yêu cầu về bộ chứng từ
hoàn hảo. Do năng lực còn hạn chế, các doanh nghiệp XK Việt Nam luôn gặp
khó khăn trong việc lập bộ chứng từ theo đúng quy định của L/C. VPBank
thƣờng xuyên phải sửa lỗi cho khách hàng, tuy nhiên nhiều trƣờng hợp khách
hàng sau khi đƣợc NH tƣ vấn vẫn không thể lập đƣợc bộ chứng từ hoàn hảo
nên buộc phải chấp nhận gửi bộ chứng từ có lỗi đi để đòi tiền.
Thứ hai, đặc điểm khách hàng XK của VPBank là các DN ngoài quốc
doanh với quy mô vừa và nhỏ do đó giá trị L/C xuất thƣờng không lớn, thêm
vào đó họ cũng không quá khó khăn về vốn nên không phát sinh nhu cầu xin
chiết khấu.
Thứ ba, nguyên nhân này xuất phát từ sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
NHTM, trong đó NH nƣớc ngoài chiếm ƣu thế rất lớn nhờ vào nguồn ngoại tệ
dồi dào, uy tín thanh toán cao đồng thời họ cũng sẵn sàng giúp các nhà XK
tìm các thị trƣờng xuất với giá cao nhất. Chính vì vây, không chỉ riêng đối với
Thân Thị Kim Chi
K42C
54
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
VPBank mà ngay cả với các NHTM khác thì thị phần của hoạt động này cũng
bị thu hẹp.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ TMQT THEO PHƢƠNG
THỨC THANH TOÁN TDCT TẠI VPBANK
1. Thành tựu
Nhìn chung bƣớc vào những năm đầu thế kỷ 21, dù phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn, thách thức nhƣng VPBank không những duy trì mà còn đẩy
mạnh và phát triển hoạt động TTQT xứng đáng là một trong những NHTM cổ
phần năng động nhất tại Việt Nam. Thanh toán XNK qua VPBank ngày càng
tăng cả về quy mô số lƣợng lẫn chất lƣợng. Trong lĩnh vực tài trợ TMQT, NH
đã sử dụng phƣơng thức TDCT một cách hiệu quả, không chỉ đem lại lợi ích
cho khách hàng, cho nền kinh tế mà còn giúp NH đạt đƣợc những thành tựu
đáng kể.
Thứ nhất, doanh số phát hành L/C cũng nhƣ giá trị thanh toán L/C qua
VPBank liên tục tăng trƣởng qua các năm. Điều này đồng nghĩa với việc tăng
nguồn thu ngoại tệ từ phí dịch vụ, góp phần nâng cao lợi nhuận cho NH.
Khoản phí tăng lên do thu từ dịch vụ TTQT năm 2004 là 3,9 tỷ đồng; năm
2005 là 4,12 tỷ đồng; năm 2006 là 6,9 tỷ đồng và sáu tháng đầu năm 2007 là
hơn 3 tỷ đồng.
Thứ hai, bộ phận TTQT của VPBank (bao gồm phòng TTQT tại Hội
sở và các Chi nhánh) ngay từ khi đƣợc thành lập ,đã đƣợc trang bị hệ thống
nối mạng thanh toán liên NH toàn cầu SWIFT với 500 NH phục vụ thanh
toán nhanh chóng và an toàn. Uy tín của NH ngày càng đƣợc nâng cao trên thị
trƣờng trong và ngoài nƣớc. Đến với VPBank, khách hàng sẽ đƣợc tƣ vấn và lựa
chọn loại hình thanh toán phù hợp, giúp đỡ khi có khó khăn về mặt tài chính…
Chính vì vậy, tháng 2 năm 2005 VPBank đã đƣợc Bank of California trao tặng
Chứng nhận đạt tỷ lệ chuẩn trong thanh toán quốc tế. Và tháng 2 năm 2006
VPBank lại tiếp tục đƣợc The Bank of New York trao tặng Chứng nhận đạt tỷ
Thân Thị Kim Chi
K42C
55
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
lệ chuẩn trong thanh toán quốc tế. Hiện nay, theo đánh giá của các NH nƣớc
ngoài thì hoạt động TTQT của VPBank đƣợc đánh giá là đạt từ 95 – 97%. Do
đó, số lƣợng khách hàng xin tài trợ theo phƣơng thức TDCT ngày càng nhiều và
chiếm tỷ trọng khá lớn trong số khách hàng xin tài trợ TMQT.
VPBank còn có một điểm mạnh nữa có thể tự hào là đội ngũ cán bộ
thanh toán trẻ trung, năng động, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn cao.
Chính đội ngũ này đã góp phần làm cho hoạt động thanh toán nói chung và
hoạt động tài trợ TMQT nói riêng trở nên thuận lợi và hiệu quả.
Thứ ba, hoạt động tài trợ XNK theo phƣơng thức TDCT đang đƣợc
khẳng định là một trong những nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại quan trọng
nhất của VPBank. Thực tế cho thấy VPBank đã nỗ lực không ngừng để
phƣơng thức thanh toán TDCT vẫn là phƣơng thức đƣợc nhiều khách hàng ƣa
dùng trong thời gian qua.
Thứ tư, nhiều chính sách liên quan đến hoạt động tài trợ XNK đang
dần phát huy tác dụng, mang lại hiệu quả cao cho NH. Để thu hút khách hàng,
VPBank đã có những ƣu đãi nhất định cho khách hàng, đặc biệt là những
khách hàng XK. Kết quả là ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến với dịch
vụ tài trợ TMQT của NH. Nhiều khách hàng trƣớc đây chỉ lựa chọn VPBank
làm NH phát hành L/C hay NH thông báo L/C nhƣng sau một thời gian đã trở
thành khách hàng thƣờng xuyên của NH do họ đã tin tƣởng ở chất lƣợng và khả
năng phục vụ của NH. Một ví dụ điển hình đó là các khách hàng xin tài trợ XK
sau khi có nguồn thu ngoại tệ nếu không có nhu cầu sử dụng ngay thƣờng gửi
trực tiếp hoặc bán lại cho NH. Do đó, NH có đƣợc nguồn ngoại tệ sử dụng mà
không mất nhiều chi phí và thời gian huy động. Nhƣ vậy, có thể nói hoạt động
tài trợ XNK đã góp phần thúc đẩy các hoạt động khác của VPBank.
2. Hạn chế
Thân Thị Kim Chi
K42C
56
Lớp A10