Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.09 KB, 96 trang )
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
mô, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của phƣơng án và có quan hệ truyền thống
với NH.
3.3. Căn cứ vào phương tiện thanh toán
Để tiến hành các nghiệp vụ TTQT đƣợc thuận tiện, có hiệu quả, trong
TMQT thƣờng sử dụng các phƣơng tiện thanh toán thích hợp. Tuỳ theo điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của mối quan hệ thƣơng mại, quan hệ thanh toán,
ngƣời ta có thể lựa chọn và sử dụng một trong những phƣơng tiện thanh toán
nhƣ: hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ... Tuy nhiên, trong phần này, chúng ta chỉ
tập trung nghiên cứu về Hối phiếu.
Hối phiếu là một phƣơng tiện thanh toán đƣợc sử dụng hết sức phổ biến
trong các giao dịch ngoại thƣơng và thƣờng xuất hiện trong các phƣơng thức
thanh toán thông dụng hiện nay. Hối phiếu là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện
do ngƣời bán (ngƣời XK) kí phát đòi tiền ngƣời mua (ngƣời NK) yêu cầu
ngƣời này trả một số tiền nhất định trên tờ phiếu tại một địa điểm nhất định,
trong một thời gian nhất định.
Có nhiều loại hình tài trợ TMQT của NH đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở
hối phiếu, dƣới đây là một số dạng cơ bản:
3.3.1. Tài trợ chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là một dạng tài trợ ngắn hạn của NH dành cho
ngƣời thụ hƣởng hối phiếu. Nó đƣợc thực hiện dƣới hình thức NH mua lại
quyền thụ hƣởng giá trị hối phiếu khi đến hạn thanh toán từ ngƣời thụ hƣởng
hợp pháp thể hiện trên bề mặt hối phiếu. Số tiền mua lại quyền thụ hƣởng này
chính là mức tài trợ chiết khấu hối phiếu, và đƣợc tính bằng phần còn lại của
giá trị hối phiếu sau khi trừ đi lãi chiết khấu cùng lệ phí. Nét đặc trƣng nhất
của nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu là NH sẽ khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết
khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Công thức tính số tiền này
nhƣ sau:
Thân Thị Kim Chi
K42C
12
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
TCK = M(1 – LCK x t/360) – P
Trong đó:
TCK
là giá trị chiết khấu
M
là mệnh giá (giá trị) hối phiếu
LCK
là lãi suất chiết khấu mà ngân hàng áp dụng (%/năm)
t
là thời hạn còn lại của hối phiếu (ngày)
P
là phí chiết khấu
Nghiệp vụ tài trợ chiết khấu hối phiếu của ngân hàng giúp cho nhà XK
có điều kiện thu hồi vốn nhanh để đƣa vào hoạt động kinh doanh, thay vì phải
chờ hối phiếu đến hạn mới đƣợc thanh toán. Đối với NH tài trợ, việc chiết
khấu hối phiếu tuy đơn giản nhƣng lại chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nhƣ
ngƣời có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu từ chối việc trả tiền hoặc không có khả
năng thanh toán kịp thời khi hối phiếu đến hạn; hay một rủi ro khác là NH
chiết khấu phải những hối phiếu không hợp lệ (đƣợc thiết lập không trên cơ
sở hành vi thƣơng mại). Chính vì vậy mà NH thƣờng áp dụng lãi suất chiết
khấu ở mức cao và luôn phòng chống rủi ro không thu hồi đƣợc tiền khi đáo
hạn bằng cách bảo lƣu quyền truy đòi đối với nhà XK đã chuyển nhƣợng
quyền thụ hƣởng giá trị hối phiếu.
3.3.2. Tài trợ ứng trước giá trị hối phiếu (trong phương thức thanh toán nhờ thu)
NH ứng trƣớc giá trị hối phiếu cho nhà XK khi anh ta giao hối phiếu
chƣa đƣợc chấp nhận cho NH trong phƣơng thức thanh toán nhờ thu. Mức tài
trợ ứng trƣớc này không cố định mà tuỳ thuộc vào mức độ an toàn trong giao
dịch và thoả thuận giữa hai bên, thƣờng là 80-90% mệnh giá hối phiếu. NH
xem xét thận trọng khả năng tài trợ ứng trƣớc giá trị hối phiếu bởi dạng thức
này có tính rủi ro cao vì quyền quyết định thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào
uy tín và khả năng thanh toán của nhà NK. Để tránh rủi ro cho mình, NH tài
Thân Thị Kim Chi
K42C
13
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
trợ thƣờng thoả thuận với nhà XK áp dụng điều kiện “có truy đòi”, nghĩa là
sau đó nếu nhà NK từ chối thanh toán hối phiếu thì nhà XK phải bồi hoàn lại
giá trị tài trợ cho NH.
Khi nhận đƣợc tiền thanh toán của nhà NK từ NH thu hộ, NH tài trợ sẽ
tính lãi cho vay theo thời hạn từ lúc mua hối phiếu đến khi nhận đƣợc tiền
thanh toán. Toàn bộ số tiền tài trợ và lãi đƣợc khấu trừ ngay vào số tiền thu
đƣợc, số còn lại NH trả cho nhà XK.
3.3.3. Bảo lãnh thanh toán hối phiếu
Bảo lãnh thanh toán hối phiếu là một hình thức tài trợ NH nhằm bảo
lãnh uy tín cho ngƣời NK. Nếu ngƣời NK không thanh toán hối phiếu khi đến
hạn thì NH bảo lãnh hối phiếu có nghĩa vụ phải thanh toán thay. NH bảo lãnh
có thể là NH ở nƣớc XK, hoặc NK nhƣng phải là NH có tín nhiệm. Do trách
nhiệm thanh toán gắn liền với khả năng thanh toán và năng lực kinh doanh
của ngƣời mua, cũng nhƣ rủi ro quốc gia nên NH bảo lãnh thanh toán hối
phiếu thƣờng đặt ra những tiêu chuẩn khắt khe đối với các đề nghị tài trợ
dạng này. Các tiêu chuẩn thƣờng căn cứ vào:
Đánh giá uy tín và năng lực kinh doanh của nhà NK
Tính hiệu quả và khả thi của thƣơng vụ ngoại thƣơng, đặc biệt là khả
năng sinh lời từ việc nhập hàng của ngƣời mua
Hạn mức tín dụng cấp cho nƣớc NK và mức độ rủi ro quốc gia của
nhà NK có thể có (nếu NH tài trợ là NH ở nƣớc XK)
Hạn mức tín dụng cấp cho nhà NK
Các đảm bảo tín dụng cần thiết
Một tờ hối phiếu thƣơng mại đã đƣợc NH bảo lãnh thì có thể dễ dàng
đƣợc chiết khấu trên thị trƣờng tài chính với lãi suất thấp, đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn trong kinh doanh của ngƣời XK.
3.3.4. Tài trợ bằng chấp nhận hối phiếu
Thân Thị Kim Chi
K42C
14
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Hối phiếu có sự chấp nhận thanh toán của NH thể hiện sự đảm bảo
chắc chắn về khả năng thanh toán, bởi vì khả năng thanh toán của nhà NK
đƣợc thay bởi khả năng thanh toán của NH, từ đó làm tăng uy tín của hối
phiếu trong lƣu thông, và đƣợc hƣởng các điều kiện tài trợ đặc biệt ƣu đãi của
NH chiết khấu. Đối với NH, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu, cũng
chính là thời điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro, nếu nhƣ bên mua không có tiền
thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn. Về bản chất thì đây là một hình
thức tài trợ bảo lãnh uy tín thanh toán của NH cấp cho khách hàng.
3.4. Căn cứ vào phương thức thanh toán
Hiểu một cách đơn giản, phƣơng thức thanh toán là một cách thức nhất
định thông qua đó ngƣời mua trả tiền, nhận hàng và ngƣời bán giao hàng,
nhận tiền. Trong TMQT hiện nay có những phƣơng thức thanh toán chủ yếu
là: Chuyển tiền, Nhờ thu và Tín dụng chứng từ (TDCT). Nghiệp vụ tài trợ
XNK của NH thƣờng thực hiện trên cơ sở hai phƣơng thức Nhờ thu và
TDCT.
3.4.1. Tài trợ theo phương thức thanh toán Nhờ thu
Tài trợ của NH trong phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ thể hiện nhƣ sau:
Nhờ thu đến trong thanh toán hàng NK: NH tiếp nhận chứng từ từ
NH nƣớc ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà NK. Nếu nhà NK không
đủ khả năng thanh toán, thì cần phải có sự tài trợ của NH cho vay thanh
toán hàng NK.
Nhờ thu đi trong thanh toán hàng XK: trên cơ sở phƣơng thức thanh
toán Nhờ thu, NH có thể tài trợ cho nhà XK thông qua hình thức chiết khấu
bộ chứng từ Nhờ thu. Ở đây, nhà XK xuất trình bộ chứng từ nhờ thu cho
NH của mình, nhƣng thay vì lập một chỉ thị nhờ thu, anh ta sẽ lập một yêu
cầu tài trợ chiết khấu. Nội dung văn bản yêu cầu trợ chiết khấu là trao
quyền để NH của nhà XK xử lí bộ chứng từ nhờ thu theo bất kì cách thức
Thân Thị Kim Chi
K42C
15
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
nào thích hợp nhằm đảm bảo đƣợc thanh toán. Về thực chất, khi thực hiện
chiết khấu, NH đã mua lại hối phiếu và bộ chứng từ nhờ thu của nhà XK và
do đó sẽ tiến hành thu tiền hàng theo danh tính của NH. Thông thƣờng, NH
tài trợ sẽ thanh toán cho nhà XK toàn bộ giá trị của bộ chứng từ nhờ thu
với điều kiện có truy đòi. Tiếp theo, NH sẽ gửi bộ chứng từ này để thu nợ
tiền hàng từ nhà NK thông qua NH thu hộ.
3.4.2. Tài trợ theo phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ
Hiện nay, phƣơng thức TDCT không chỉ đƣợc xem là một dạng thức
thanh toán quốc tế an toàn chặt chẽ nhất, mà còn là một phƣơng thức tài trợ
đảm bảo uy tín của NH dành cho các DN XNK. Chính vì vậy mà hình thức tài
trợ trên cơ sở phƣơng thức thanh toán TDCT ngày càng trở nên phổ biến.
Phần sau đây sẽ trình bày cụ thể về phƣơng thức này.
II. CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG
THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1. Khái quát về phƣơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ
1.1. Khái niệm
Theo điều 2 của bản “Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ”, ấn phẩm số 600 của Phòng Thƣơng mại quốc tế (The Uniform customs
and practice for documentary credit - UCP No.600 - ICC - 2007), định nghĩa:
“Tín dụng là một thoả thuận, dù cho đƣợc mô tả hoặc đặt tên nhƣ thế
nào, nhƣng không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc chắn của ngân
hàng phát hành về việc thanh toán cho một xuất trình phù hợp.
Thanh toán có nghĩa là :
a. Trả ngay khi xuất trình, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay.
b. Cam kết trả tiền sau và trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị
thanh toán về sau.
Thân Thị Kim Chi
K42C
16
Lớp A10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
c. Chấp nhận hối phiếu đòi nợ (“draft”) do ngƣời thụ hƣởng ký phát và
trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.
Ngân hàng phát hành là NH, theo yêu cầu của ngƣời yêu cầu hoặc
nhân danh chính mình, phát hành một tín dụng.
Xuất trình nghĩa là việc chuyển giao chứng từ theo một tín dụng cho
ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ định hoặc các chứng từ đƣợc chuyển
giao nhƣ thế.
Xuất trình phù hợp nghĩa là một xuất trình phù hợp với các điều kiện
và điều khoản của tín dụng…”
Từ định nghĩa đầy đủ mang tính pháp lí về TDCT nêu trên, có thể khái
quát nhƣ sau: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thoả
thuận, trong đó một NH (NH mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng
(người xin mở thư tín dụng), sẽ tự mình hoặc chỉ thị cho một NH khác (NH ở
nước người XK) chi trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi số tiền của
thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số
tiền đó với điều kiện người này xuất trình cho NH bộ chứng thanh toán từ phù
hợp với những quy định đề ra trong tư tín dụng.
1.2. Các chủ thể tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ
Trong quá trình thực hiện phƣơng thức thanh toán TDCT, thông thƣờng
có các bên tham gia nhƣ sau:
- Người làm đơn yêu cầu mở L/C (Applicant): thông thƣờng là ngƣời
NK, có nghĩa vụ làm đơn yêu cầu mở L/C gửi NH phát hành và có nghĩa vụ
pháp lí về việc hoàn trả NH phát hành số tiền mà NH đã thanh toán cho ngƣời
XK với điều kiện họ nhận đƣợc bộ chứng từ hoàn hảo.
- Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): là ngân hàng phục vụ ngƣời
NK, có nghĩa vụ phát hành L/C theo yêu cầu của ngƣời NK và có trách nhiệm
trả tiền cho ngƣời hƣởng khi họ xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo.
Thân Thị Kim Chi
K42C
17
Lớp A10