1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.09 KB, 96 trang )


Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



cần đến hình thức tài trợ phát hành L/C của NH. Trách nhiệm của NH phát

hành L/C là rất lớn, vì vậy NH luôn yêu cầu khách hàng có một tỷ lệ ký quỹ

nhất định đƣợc xác định trên cơ sở uy tín của khách hàng, loại L/C, loại hàng

hoá nhập… Tỷ lệ ký quỹ có thể từ 0-100%. Khi NH yêu cầu khách hàng ký

quỹ 100% nghĩa là NH chỉ đồng ý tài trợ cho khách hàng về mặt uy tín.

Ngƣợc lại, khi tỷ lệ ký quỹ là nhỏ hơn 100% thì nghĩa là NH đã tài trợ cho

khách hàng cả về uy tín lẫn tài chính.

Bên cạnh việc cho phép tỷ lệ kỹ quỹ dƣới 100%, NH còn có các biện

pháp tài trợ về mặt tài chính khác cho ngƣời NK trong nghiệp vụ mở L/C:

a) Tài trợ theo hạn mức TDCT:

NH căn cứ vào kế hoạch NK của khách hàng để cấp cho khách hàng

hạn mức tín dụng và cho phép khách hàng đƣợc mở L/C (thƣờng là L/C trả

ngay) trong khuôn khổ hạn mức đó. Loại hình đảm bảo tín dụng thƣờng áp

dụng là chính lô hàng NK hoặc một tỷ lệ ký quỹ nhất định theo hạn mức đƣợc

duyệt hoặc theo giá trị L/C phát hành.

b) Cho vay ký quỹ:

Trong trƣờng hợp nhà NK đủ điều kiện phát hành L/C nhƣng không có

đủ vốn để thực hiện ký quỹ thì có thể yêu cầu NH cho vay ký quỹ L/C. NH sẽ

căn cứ vào uy tín của khách hàng, hiệu quả của thƣơng vụ và tài sản đảm bảo

để quyết định có cho vay ký quỹ hay không. Hình thức này không những giúp

giải quyết khó khăn về vốn lƣu động cho nhà NK, mà còn tăng tính an toàn và

mang lại hiệu quả cho NH, đồng thời đảm bảo tuân thủ những quy định pháp

lý của NH về ký quỹ.

c) Tài trợ bằng các L/C đặc biệt

Tài trợ bằng L/C tuần hoàn (Revolving L/C)

L/C tuần hoàn là loại L/C mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc

đã hết thời hạn hiệu lực thì nó (tự động) có giá trị lại nhƣ cũ và tiếp tục đƣợc

Thân Thị Kim Chi

K42C



19



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời gian nhất định cho đến khi hoàn

tất giá trị hợp đồng.

Thƣ tín dụng tuần hoàn theo ba cách:

- Tuần hoàn tự động: L/C sẽ tự động có giá trị nhƣ cũ mà không cần có

sự thông báo của ngân hàng mở L/C cho ngƣời XK biết.

- Tuần hoàn bán tự động: sau khi L/C trƣớc sử dụng xong hoặc hết hiệu

lực, nếu sau một vài ngày mà ngân hàng mở L/C không có ý kiến gì về L/C kế

tiếp và thông báo cho ngƣời hƣởng lợi L/C thì nó lại tự động có giá trị nhƣ cũ.

- Tuần hoàn hạn chế: trong trƣờng hợp này, chỉ khi nào ngân hàng mở

L/C thông báo cho ngƣời XK biết thì L/C kế tiếp mới có giá trị hiệu lực.

L/C tuần hoàn đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp hai bên mua bán những

mặt hàng có giá trị lớn, có quan hệ cung cấp hàng hoá hay dịch vụ thƣờng

xuyên, giao nhiều lần trong năm với số lƣợng đều đặn. L/C tuần hoàn đƣợc

mở ra để tạo thuận lợi cho nhà NK trong khâu thanh toán, tránh đƣợc tình

trạng ứ đọng vốn và giúp cho nhà NK không bị tính phí mở L/C nhiều lần.

Tài trợ bằng L/C dự phòng

Trong trƣờng hợp ngƣời XK nhận đƣợc L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng

trƣớc nhƣng không có khả năng giao hàng, để đảm bảo quyền lợi cho ngƣời

NK, NH mở L/C dự phòng (NH phục vụ nhà XK) trong đó cam kết với sẽ

thanh toán lại cho ngƣời NK toàn bộ chi phí trong trƣờng hợp ngƣời XK

không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C ban đầu. L/C dự phòng đƣợc

dùng phổ biến trong quan hệ một bên là ngƣời đặt hàng và một bên là ngƣời

sản xuất. Các khoản tiền mà ngƣời đặt hàng đã chi ra nhƣ tiền ký quỹ, tiền

ứng trƣớc, phí mở L/C…chiếm khoảng 10-15% giá trị của đơn đặt hàng. Do

đó, việc đảm bảo hoàn lại số tiền đó cho ngƣời đặt hàng khi ngƣời sản xuất

không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong TMQT.

2.1.2. Tài trợ xác nhận L/C



Thân Thị Kim Chi

K42C



20



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Trong thực tế cũng có những trƣờng hợp ngƣời XK không tin tƣởng về

uy tín thanh toán của NH phát hành, hoặc lo ngại về rủi ro quốc gia của nhà

NK và NH phát hành, khi ấy, họ có thể yêu cầu có thêm một cam kết thanh

toán của một NH khác (thƣờng là một NH có uy tín cao ở nƣớc của nhà XK),

có hiệu lực pháp lý tƣơng đƣơng với cam kết thanh toán của NH phát hành

L/C. Cam kết thanh toán thứ hai này đƣợc biểu hiện qua nghiệp vụ tài trợ xác

nhận L/C của NH ở nƣớc ngƣời XK.

Thực chất tài trợ xác nhận L/C là một nghiệp vụ bảo lãnh cho uy tín

thanh toán của NH phát hành, hay sâu xa hơn là uy tín của nhà NK. Theo đó,

NH xác nhận đã đảm nhận trƣớc nhà XK tất cả các rủi ro liên quan đến uy tín

và khả năng thanh toán của nhà NK, của NH phát hành và cả rủi ro quốc gia

NK. Nhờ vậy, nhà XK có thể tin tƣởng về tính an toàn trong thanh toán tiền

hàng khi thực hiện đúng các quy định của L/C và việc mua hàng của nhà NK

cũng sẽ trở nên thuận lợi hơn.

2.1.3. Tài trợ thanh toán bằng L/C

a) Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập

Theo hình thức này, để đƣợc tài trợ thì nhà NK phải có kế hoạch kinh

doanh khả thi, xác định rõ tại thời điểm thanh toán dự kiến số tiền thiếu hụt

cần tài trợ là bao nhiêu vì thông thƣờng NH không bao giờ cho vay toàn bộ

giá trị của L/C để trả nợ. Trên cơ sở xem xét, phân tích kế hoạch và phƣơng

án của khách hàng, NH sẽ quyết định tài trợ và xác định mức NH chấp nhận

tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải thực hiện trƣớc khi bộ chứng từ giao

hàng của ngƣời XK về đến NH đứng ra tài trợ. Nếu bộ chứng từ đã về rồi nhà

NK mới xin tài trợ thanh toán thì khả năng bị NH từ chối tài trợ là rất lớn, vì

NH có rất ít thời gian xem xét bộ chứng từ cũng nhƣ đánh giá khả năng thu

hồi vốn của khách hàng cho khoản tiền mà NH tài trợ.

b) Cho vay bắt buộc

Thân Thị Kim Chi

K42C



21



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Về nội dung hình thức này cũng giống nhƣ cho vay thanh toán bộ

chứng từ hàng nhập. Tuy nhiên, tình trạng cho vay bắt buộc phát sinh khi

ngƣời NK không thanh toán hoặc không đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ

giao hàng. NH khi đó sẽ cho vay trên giá trị tiền hàng còn thiếu để thanh toán

đúng hạn cho NH nƣớc ngoài. Nhà NK nên tránh tình trạng phát sinh nợ vay

bắt buộc do họ sẽ phải chịu lãi suất vay cho khoản tiền này tƣơng ứng lãi suất

vay quá hạn. Hơn nữa, thời gian vay bắt buộc thƣờng không quá 30 ngày kể

từ ngày NH trả thay, áp lực thanh toán nợ vay cho NH vì vậy sẽ rất lớn.

2.1.4. Bảo lãnh cho hoạt động nhập khẩu sử dụng phương thức thanh toán TDCT

a) Bảo lãnh bằng cách phát hành L/C trả chậm

Đây là hình thức đƣợc áp dụng phổ biến nhất ở nƣớc ta trong thời gian

vừa qua, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dƣ nợ bảo lãnh tại các NHTM. Đối với

các DN Việt Nam, đây là hình thức vay vốn, tranh thủ vốn nƣớc ngoài đơn

giản và dễ đƣợc chấp thuận bằng cách mua chịu hàng hoá, phù hợp trong

hoàn cảnh DN đang thiếu vốn.

Việc NH mở L/C trả chậm NK phải tuân theo một số quy định nhƣ:

hàng hoá phải phù hợp với chính sách XNK hàng năm của Nhà nƣớc liên

quan đến vay và trả nợ nƣớc ngoài, số dƣ L/C trả chậm ngắn hạn (dƣới 1 năm

và phải nằm trong hạn mức), ngân hàng phải duy trì tỷ lệ tối đa là ba lần giữa

số dƣ cho vay và bảo lãnh vay ngắn hạn nƣớc ngoài trên vốn tự có của NH và

NH không có nợ quá hạn phát sinh từ nghiệp vụ mở L/C trả chậm, việc trích

lập quỹ bảo lãnh theo quy định hiện hành về bảo lãnh và tái bảo lãnh trong

đó:

Quỹ bảo lãnh = 5% giá trị thực tế bảo lãnh.

Giá trị thực tế bảo lãnh = giá trị ngân hàng bảo lãnh – giá trị mà bên xin

bảo lãnh ký quỹ tại ngân hàng.

b) Bảo lãnh bằng cách chấp nhận hối phiếu theo L/C

Thân Thị Kim Chi

K42C



22



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Chấp nhận hối phiếu là hành vi cam kết trả tiền của ngƣời có nghĩa vụ

trả tiền khi hối phiếu đến thời hạn thanh toán. Hành vi pháp lý này đƣợc thể

hiện bằng chữ ký của ngƣời đó ở mặt trƣớc, góc trái của hối phiếu.

Hình thức tài trợ này thực chất chỉ là một sự đảm bảo về mặt tài chính

của NH chứ NH chƣa phải xuất tiền ngay cho ngƣời thụ hƣởng. Chỉ trong

trƣờng hợp hối phiếu đến hạn mà ngƣời NK không thực hiện nghĩa vụ của

mình thì NH - ngƣời chấp nhận hối phiếu mới phải trả tiền thay cho ngƣời

NK. Trong phƣơng thức thanh toán TDCT, nếu L/C quy định hối phiếu loại

trả chậm thì nó phải đƣợc ký chấp nhận bởi NH phát hành.

Tài trợ chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trƣờng hợp bên XK thiếu tin

tƣởng vào khả năng thanh toán của bên NK nên có thể đề nghị bên NK yêu

cầu một NH đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên XK ký phát. Việc

NH ký chấp nhận vào hối phiếu là một dạng thoả thuận tài trợ bảo lãnh uy tín

thanh toán cho nhà NK. Nhờ vậy, nhà NK sẽ nhận đƣợc bộ chứng từ để có cơ

sở tiếp nhận hàng hoá.

c) Bảo lãnh nhận hàng

Bảo lãnh nhận hàng là một hình thức tài trợ của NH nhằm giúp ngƣời

NK có thể lấy đƣợc hàng. Bảo lãnh nhận hàng áp dụng trong trƣờng hợp hàng

hoá đến trƣớc bộ chứng từ, đặc biệt là khi chƣa có vận đơn gốc. Khi đó, nếu

không có sự can thiệp của NH, ngƣời NK chắc chắn sẽ không có quyền nhận

hàng hoá. Hàng hoá sẽ phải để ở cảng trong một thời gian nhất định, có thể bị

giảm phẩm chất hoặc ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của nhà

NK, hơn nữa lại phải chịu chi phí lƣu kho, lƣu bãi rất lớn. Để tránh tình trạng

này, nhà NK sẽ yêu cầu NH phát hành một cam kết (thay cho vận đơn) gọi là

bảo lãnh nhận hàng. Ngƣời NK sẽ xuất trình bảo lãnh nhận hàng cho công ty

vận tải để tới cảng nhận hàng.



Thân Thị Kim Chi

K42C



23



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Bảo lãnh nhận hàng đƣợc NH phát hành khi ngƣời NK chƣa có vận

đơn, do vậy khi nhận đƣợc vận đơn thì sẽ tiến hành giao vận đơn đó cho hàng

tàu để giải phóng bảo lãnh nhận hàng. Thực hiện bảo lãnh nhận hàng có thể

mang lại rủi ro cho NH, vì vậy, trong bảo lãnh nhận hàng, NH sẽ quy định

bảo lãnh đó hết hạn sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng hoặc kể từ ngày

nhà NK có bộ chứng từ trong tay.

2.2. Tài trợ xuất khẩu

2.2.1. Tài trợ trước khi giao hàng

a) Cho vay sản xuất hàng xuất khẩu

Giai đoạn chuẩn bị hàng xuất bao gồm: thu mua nguyên vật liệu, gia

công, chế biến nguyên vật liệu thành sản phẩm. Với những giá trị hợp đồng

lớn, thời gian tạo thành sản phẩm dài, ngƣời XK thƣờng không đủ vốn lƣu

động để chuẩn bị trọn gọi lô hàng XK vì vốn nằm gọn trong cả ba khâu. Do

vậy, ngƣời XK phải nhờ vào sự tài trợ của NH. Hình thức này thƣờng đƣợc áp

dụng trong trƣờng hợp NH tài trợ vừa là NH thanh toán cho L/C xuất, nhà XK

xuất trình bộ chứng từ và đƣợc thanh toán tại NH. Để giám sát và kiểm soát

chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay đúng mục đích, thông thƣờng NH thực

hiện tài trợ nhƣ sau:

Khi cho vay NH thƣờng yêu cầu nhà XK phải có một số vốn nhất

định cộng thêm với số tiền vay NH để thu mua hàng hoá, chế biến, sản xuất

hàng XK. Hàng hoá sẽ làm tài sản đảm bảo để tiếp tục vay và đƣợc nhập tại

kho NH, hoặc nhập kho mà trƣớc đó NH và nhà XK thoả thuận và đồng ý

trƣớc sự giám sát của NH, muốn xuất hàng ra khỏi kho phải có sự đồng ý của

NH. NH tiếp tục cho vay, khách hàng sẽ dùng số tiền NH tài trợ để đi mua

hàng, chế biến sản xuất hàng hoá, cứ tiếp tục nhƣ vậy cho đến khi bằng 100%

giá trị lô hàng xuất. Thông thƣờng NH chỉ tài trợ khoảng 70% giá trị lô hàng

XK.

Thân Thị Kim Chi

K42C



24



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Sau khi giao hàng xong nhà XK lập bộ chứng từ phù hợp với những

quy định trong L/C nộp vào NH để xin thanh toán tiền. Trên hối phiếu đòi

tiền nợ thì NH sẽ là ngƣời hƣởng lợi trực tiếp trên hối phiếu. NH kiểm tra bộ

chứng từ nếu phù hợp sẽ chuyển ra nƣớc ngoài đòi tiền NH mở L/C. Khi nhận

đƣợc điện chuyển tiền từ NH nƣớc ngoài, NH thông báo ghi có trên tài khoản

cho vay để thu nợ. Trƣờng hợp giữa NH mở và thông báo L/C là đại lý có mở

tài khoản tiền gửi cho nhau, việc thực hiện thanh toán bộ chứng từ để thu nợ

đƣợc tiến hành nhanh chóng thuận tiện dễ dàng nên NH có thể tài trợ mức lãi

suất ƣu đãi thấp hơn mức lãi suất bình thƣờng.

Khi NH tài trợ không phải là NH thông báo cũng không phải là NH thanh

toán, rủi ro có thể xảy ra nếu nhƣ sau khi tài trợ DN không xuất đƣợc hàng hoặc

xuất đƣợc hàng nhƣng gặp rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh toán, hoặc khách

hàng không dùng số tiền trên vào mục đích xuất hàng nhƣ đã cam kết.

b) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Do trong TMQT rủi ro ngày càng lớn cho nên bảo lãnh ngày càng có

vai trò quan trọng. Nhà NK không tin cậy hoàn toàn vào khả năng thực hiện

hợp đồng của ngƣời XK, họ sẽ nhờ vào bảo lãnh của NH. Hình thức này trong

NH gọi là bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Loại bảo lãnh này nhằm phòng chống

rủi ro cho ngƣời NK trong trƣờng hợp ngƣời XK không thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ hợp đồng, chẳng hạn nhƣ giao hàng chậm trễ, không đúng chất

lƣợng, số lƣợng… Bảo lãnh thực hiện hợp đồng đƣợc sử dụng thay thế cho

yêu cầu ký quỹ mà ngƣời NK đề nghị đối với ngƣời XK để đảm bảo bồi

thƣờng vi phạm hợp đồng. Do đó giá trị tối đa của bảo lãnh là tƣơng đƣơng

với bồi thƣờng (tính tỷ lệ % trên giá trị hợp đồng, dao động ở mức 10%15%). Thông thƣờng hiệu lực của loại bảo lãnh này chấm dứt khi ngƣời đƣợc

bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng của họ.

c) Tài trợ bằng các L/C đặc biệt



Thân Thị Kim Chi

K42C



25



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Tài trợ bằng L/C giáp lƣng (Back - to - back L/C)

Sau khi nhận đƣợc L/C do ngƣời NK mở cho mình hƣởng, ngƣời XK

dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho ngƣời hƣởng lợi khác với nội

dung gần giống nhƣ L/C ban đầu, L/C mở sau đƣợc gọi là L/C giáp lƣng. L/C

giáp lƣng thuộc loại không thể huỷ ngang, đƣợc sử dụng phổ biến trong các

thƣơng vụ tay ba, trong đó ngƣời hƣởng L/C gốc đóng vai trò trung gian thƣơng

mại giữa nhà cung ứng thực sự và ngƣời mua có nhu cầu NK mặt hàng đó.

Nhìn chung, L/C gốc và L/C giáp lƣng giống nhau, tuy nhiên cũng có

một số điểm khác nhau nhƣ:

- Số tiền và đơn giá ghi trong L/C giáp lƣng thấp hơn so với L/C gốc,

phần chênh lệch chính là lãi gộp của nhà trung gian.

- Số chứng từ của L/C giáp lƣng phải nhiều hơn L/C gốc

- Thời hạn hiệu lực của L/C giáp lƣng thƣờng ngắn hơn L/C gốc

- Ngày chậm nhất phải xuất trình chứng từ của L/C giáp lƣng thƣờng

sớm hơn so với L/C gốc

- Tỷ lệ bảo hiểm của L/C giáp lƣng thƣờng cao hơn để có thể đạt đƣợc

số tiền phải mua bảo hiểm ghi trong L/C gốc

Có thể nói, đây là một hình thức tài trợ đặc biệt mà NH dành cho nhà

XK trung gian- những ngƣời do khả năng tài chính hạn hẹp nên phải sử dụng

L/C gốc làm điểm tựa để nhờ NH phát hành L/C thứ hai cho nhà cung ứng

hàng thực sự. Nhờ sự tài trợ này, ngƣời XK trung gian có thể tiến hành kinh

doanh chênh lệch giá mà không cần bỏ ra đồng vốn nào. Nhƣng nghiệp vụ tài

trợ này rất phức tạp, nó đòi hỏi NH phát hành L/C giáp lƣng phải có sự kết

hợp khéo léo và chính xác các điều kiện của L/C gốc và L/C giáp lƣng, nếu

không bộ chứng từ NH chuyển giao sẽ bị ngƣời mua gốc từ chối. Nhìn chung,

NH phát hành L/C giáp lƣng sẽ phải đƣơng đầu với rủi ro liên quan đến sự

phức tạp của chứng từ xuất trình, cũng nhƣ với uy tín thanh toán và chức năng

kinh doanh của nhà XK.



Thân Thị Kim Chi

K42C



26



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Tài trợ bằng L/C chuyển nhƣợng (Transferable L/C)

L/C chuyển nhƣợng thuộc loại không thể huỷ ngang, nó cho phép

ngƣời XK (ngƣời thụ hƣởng thứ nhất) đƣợc quyền yêu cầu chuyển quyển thụ

hƣởng một phần hoặc toàn bộ cho một hay nhiều bên khác (những ngƣời thụ

hƣởng thứ hai). Ngƣời thụ hƣởng thứ nhất thƣởng yêu cầu mở L/C chuyển

nhƣợng trong những trƣờng hợp sau:

- Khi ngƣời hƣởng lợi thứ nhất không đủ khả năng cung ứng một phần

hoặc toàn hộ hàng hoá trong L/C, nên phải chuyển nhƣợng một phần hoặc

toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của L/C cho một hoặc nhiều ngƣời cung cấp

hàng hoá khác (những ngƣời hƣởng lợi thứ hai) ở trong cùng một nƣớc hay ở

nƣớc ngoài.

- Khi ngƣời xuất khẩu trung gian không đƣợc NH phục vụ đồng ý mở

một L/C giáp lƣng, sẽ tiến hành kinh doanh XK ăn chênh lệch giá thông qua

giao dịch L/C chuyển nhƣợng

- Khi ngƣời thụ hƣởng ban đầu hoạt động với tƣ cách là đại lý hoặc

ngƣời cung cấp hàng hoá chính cho ngƣời NK và chịu trách nhiệm phân bổ

giá trị L/C cho các nhà cung cấp khác qua NH thông báo.

Sự chuyển nhƣợng phải đƣợc thực hiện theo các điều khoản của L/C.

Một số điều kiện của L/C gốc nhƣ cảng xếp, cảng dỡ hàng, kho chuyển

nhƣợng không đƣợc phép thay đổi, nhƣng những yếu tố nhƣ đơn giá, tổng

kim ngạch, thời hạn giai đoạn giao hàng và thời hạn hiệu lực của L/C chuyển

nhƣợng thì có thể đƣợc giảm xuống hoặc rút ngắn. Việc chuyển nhƣợng L/C

không có nghĩa là hợp đồng mua bán cũng đƣợc chuyển nhƣợng. Ngƣời

hƣởng lợi ban đầu vẫn là ngƣời chịu trách nhiệm chính với ngƣời NK, đồng

thời chịu các khoản thủ tục phí và lệ phí chuyển nhƣợng.

L/C chuyển nhƣợng là một biện pháp hỗ trợ cho những nhà NK thiếu

vốn hoặc khả năng tài chính hạn hẹp vì ở đây anh ta không cần phải đi vay

Thân Thị Kim Chi

K42C



27



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



hoặc dùng vốn của mình mua hàng từ nhà cung ứng. Anh ta không cần phải

yêu cầu NH cho vay bảo đảm thanh toán số tiền chuyển nhƣợng vì việc

chuyển nhƣợng đƣợc cho phép chính thức trong nội dung L/C và không cần

một cam kết nào của NH thực hiện chuyển nhƣợng, nhƣng cần lƣu ý rằng một

L/C chuyển nhƣợng chỉ đƣợc phép chuyển nhƣợng một lần.

Nhƣ vậy, L/C chuyển nhƣợng và L/C giáp lƣng đều là công cụ tài trợ của

NH trong các thƣơng vụ buôn bán qua trung gian nhƣng hai hình thức tài trợ này

có điểm khác nhau cơ bản đó là: NH phát hành L/C giáp lƣng phải hoàn toàn

chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ cho ngƣời XK thực sự còn NH

đƣợc yêu cầu chuyển nhƣợng không bị ràng buộc về việc thanh toán, chấp nhận

hoặc chiết khấu bộ chứng từ của ngƣời thụ hƣởng thứ hai xuất trình.

Tài trợ ứng trƣớc bằng L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C)

L/C điều khoản đỏ là một loại L/C đặc biệt thuộc loại không thể huỷ

ngang, đƣợc phát hành với một điều khoản có nội dung cho phép NH thông

báo ứng trƣớc cho nhà XK một khoản tiền để mua hàng hoá, nguyên liệu

phục vụ sản xuất hàng hoá theo L/C đã mở. L/C điều khoản đỏ đƣợc gọi tên

theo lịch sử hình thành bởi vì ban đầu điều khoản nói trên viết bằng mực đỏ

để lƣu ý tính chất riêng của loại tín dụng này.

Về bản chất thì L/C điều khoản đỏ là một dạng tài trợ trƣớc khi giao

hàng của nhà NK cấp cho nhà XK để đổi lấy một cam kết rằng ngƣời XK sẽ

sử dụng khoản ứng trƣớc vào việc thu gom hoặc sản xuất hàng hoá để xuất

giao và trình bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C. Điều cần hiểu là tiền

ứng trƣớc đƣợc lấy từ tài khoản của nhà NK, tức là nhà NK đã cấp một khoản

cho vay không đảm bảo cho nhà XK và hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc

bồi hoàn khoản tài trợ nếu nhƣ việc giao hàng không đƣợc thực hiện theo quy

định của L/C, hoặc nếu nhà XK không hoàn trả khoản tài trợ đó. Nhƣ vậy,

L/C điều khoản đỏ sẽ chỉ đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp bên mua tin tƣởng

chắc chắn vào uy tín và năng lực kinh doanh của bên bán.

Thân Thị Kim Chi

K42C



28



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Ngân hàng thông báo (hoặc NH xác nhận) khi nhận đƣợc L/C có điều

khoản đỏ cùng với sự ủy quyền của NH phát hành sẽ tiền trƣớc khi giao hàng

cho ngƣời XK. Cần lƣu ý rằng, ở đây, trách nhiệm tài trợ là thuộc về NH phát

hành, do đó bất kể kết quả thực hiện hợp đồng của nhà XK nhƣ thế nào, NH

phát hành cũng phải có trách nhiệm hoàn trả cho NH thông báo (hoặc NH xác

nhận) cả gốc và lãi khoản nợ vay ứng trƣớc tiền hàng. Sau đó, NH hàng phát

hành L/C điều khoản đỏ mới thực hiện việc thu hồi từ nhà NK khoản tài trợ

đã ứng ra ở trên.

2.2.2. Tài trợ sau khi giao hàng

a) Tài trợ chiết khấu bộ chứng từ theo L/C

Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà XK sau khi giao hàng xong có thể thƣơng

lƣợng với NH thực hiện chiết khấu bộ chứng từ. Chiết khấu bộ chứng từ XK

là hình thức NH tài trợ nhà XK thông qua việc mua lại hoặc cho vay căn cứ

vào bộ chứng từ hàng xuất. Hoạt động này của NH nhằm tài trợ vốn lƣu động

cho ngƣời XK để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn

trong thời gian chờ ngƣời NK nƣớc ngoài thanh toán tiền hàng.

Khi chiết khấu bộ chứng từ phải hoàn hảo và xuất trình đúng thời gian

quy định. Ngân hàng mở L/C phải là NH có uy tín trên thị trƣờng quốc tế và

có quan hệ giao dịch thƣờng xuyên với NH chiết khấu. Tình hình sản xuất

kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định và đảm bảo khả

năng thanh toán, có uy tín với NH. Số tiền chiết khấu tuỳ thuộc mỗi NH

nhƣng thƣờng không quá 90% giá trị L/C xuất và phải nằm trong hạn mức tín

dụng. Có hai hình thức chiết khấu:

Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): Là việc NH trên cơ sở

giá trị bộ chứng từ hàng xuất, sau đi đã trừ đi lãi suất phát sinh và các chi phí

liên quan đến nghiệp vụ thu tiền từ NH mở L/C sẽ thanh toán số tiền còn lại

cho nhà XK với điều kiện là miễn truy đòi nhà XK nếu bộ chứng từ không

đƣợc thanh toán. Thực chất hình thức chiết khấu này là việc NH mua đứt bộ

Thân Thị Kim Chi

K42C



29



Lớp A10



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

×