1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

Chương IITHỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHTM CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.09 KB, 96 trang )


Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nƣớc dƣới nhiều

hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union

Vốn điều lệ ban đầu của VPBank khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau

đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều

lệ. Đến tháng 08 năm 2006, vốn điều lệ của VPBank đã đạt 500 tỷ đồng.

Ngày 27/09/2006, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định cho phép

VPBank đƣợc bán 10% cổ phần cho Ngân hàng OCBC (Singapore) sau một

thời gian xem xét các điều kiện và hoàn thiện các thủ tục từ phía Ngân hàng

OCBC. Theo đó, OCBC đã hoàn tất thủ tục chuyển tiền mua cổ phần, tƣơng

đƣơng với 250 tỷ VND, và toàn bộ số tiền này đã đƣợc sử dụng để tăng vốn

điều lệ của VPBank từ 500 tỷ đồng lên 750 tỷ đồng. Tiếp sau đó, Ban lãnh

đạo VPBank đã có kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 750 tỷ đồng lên 1500 tỷ đồng

trong năm 2007, và kế hoạch tăng vốn đợt I/2007 của VPBank đã đƣợc hoàn

tất trong tháng 05/2007.

Hiện nay, cổ đông của VPBank bao gồm hơn 100 thể nhân và pháp

nhân, trong đó có hai cổ đông nƣớc ngoài là Dragon Capital (nắm giữ 10,9%

vốn điều lệ) và Ngân hàng OCBC nắm giữ 10%.

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến

việc mở rộng quy mô, tăng cƣờng hoạt động tại các thành phố lớn. Tính đến

tháng 04/2007, hệ thống VPBank có tổng cộng 61 điểm giao dịch gồm có:

Hội sở chính tại Hà Nội, 20 chi nhánh cấp I tại các tỉnh, thành phố lớn là Hà

Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Đà

Nẵng, Huế, Nha Trang, Cần Thơ,…, 41 chi nhánh cấp II và phòng giao dịch

tại các tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế của đất nƣớc. Bên cạnh việc mở

rộng mạng lƣới giao dịch, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai

Công ty trực thuộc đó là Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản và Công ty

Chứng khoán.



Thân Thị Kim Chi

K42C



35



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Số lƣợng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên

1000 ngƣời, trong đó phần lớn là cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên

đại học (chiếm 87%). Nhận thức đƣợc độ ngũ nhân viên chính là sức mạnh

giúp VPBank sẵn sàng đƣơng đầu với mọi cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn

đầy thách thức sắp tới khi Việt Nam thực sự bƣớc vào hội nhập kinh tế quốc

tế, những năm vừa qua, VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lƣợng công tác

quản trị nhân sự.

Kể từ khi thành lập và phát triển cho đến nay, VPBank đã gặp không ít

những khó khăn vì kinh doanh NH vốn rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi

ro. Tuy nhiên, với sự điều hành đầy sáng suốt của Ban lãnh đạo và sự năng

động, sáng tạo, nhiệt tình của đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, VPBank đã tự đổi

mới mình, đi lên từng bƣớc vững chắc. Đặc biệt trong những năm gần đây,

NH đã tìm đƣợc cho mình chỗ đứng trên thị trƣờng và có đƣợc niềm tin từ

phía khách hàng, nhất là nhóm khách hàng mục tiêu của NH – những doanh

nghiệp vừa và nhỏ và đối tƣợng khách hàng cá nhân thuộc tầng lớp trung lƣu.

Về tầm nhìn chiến lƣợc, VPBank tiếp tục khẳng định và kiên trì chiến

lƣợc ngân hàng bán lẻ, phấn đấu đạt mức tăng trƣởng về mọi mặt năm sau cao

hơn năm trƣớc để đến năm 2010 trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực

phía Bắc và nằm trong nhóm 5 ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP

trong cả nƣớc đồng thời là một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam

Á về chất lƣợng, hiệu quả và độ tin cậy.

2. Hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây

2.1. Hoạt động huy động vốn

Với mục tiêu phát triển VPBank thành một trong những NH bán lẻ

hàng đầu tại Việt Nam, trong thời gian qua, hoạt động huy động vốn của NH

tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ NH bán lẻ, hƣớng tới đối

tƣợng khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thể nhân.

Thân Thị Kim Chi

K42C



36



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Qua từng năm, NH lại có những sản phẩm mới thuận tiện và đem lại nhiều lợi

ích cho khách hàng hơn. Do đó, trong gần bốn năm từ 2004 - đầu 2007, dù

gặp nhiều khó khăn từ bên ngoài nhƣ: chính sách lãi suất liên tục biến động,

cạnh tranh ngày càng tăng từ các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn hoạt

động… song với nỗ lực tìm kiếm, khai thác có chọn lọc từ nhiều nguồn khác

nhau với lãi suất hấp dẫn và các chƣơng trình khuyến mãi lớn (nổi bật nhƣ

chƣơng trình khuyến mại “Gửi tiền trúng ngay Camry 2.4G” vừa kết thúc

ngày 29/09/2007 vừa qua) nên công tác huy động vốn của VPBank qua các

năm luôn hoàn thành và vƣợt mục tiêu đề ra.

Đến 31/12/2004, tổng nguồn vốn huy động đƣợc của VPBank là 3872

tỷ đồng. Bƣớc sang năm 2005 dù gặp khó khăn hơn năm trƣớc nhƣng đến thời

điểm 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động của VPBank đạt 5645 tỷ đồng

tăng 1773 tỷ, tốc độ tăng trƣởng 46% so với cùng kỳ năm trƣớc. Năm 2006,

thị trƣờng tài chính NH tiếp tục chứng kiến thành công của VPBank với số

vốn huy động đƣợc là 9107 tỷ, tăng 3462 tỷ tƣơng đƣơng với tốc độ tăng

trƣởng 61% so với cùng kỳ năm trƣớc. Đến 30/06/2007, tổng nguồn vốn huy

động của VPBank đạt 10799 tỷ đồng, tăng 1692 tỷ đồng so với cuối năm

2006 (bằng 119% tổng nguồn vốn huy động đến 30/12/2006) và tăng 4381 tỷ

đồng so với cùng kỳ năm ngoái (bằng 168% đến 30/06/2006). Công tác huy

động vốn đƣợc thể hiện ở bảng 1:

Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại VPBank các năm 2003 – 2006

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

I. Tổng VHĐ

1. Huy động từ TCKT và

dân cƣ

+ Tiền gửi tiết kiệm



Thân Thị Kim Chi

K42C



2003



2004



2005



2006



2.212.964



3.872.813



5.645.307



9.107.105



1.242.884



1.824.539



3.178.389



5.210.356



1.032.513



1.541.341



2.704.660



4.508.956



37



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



+ Tiền gửi thanh toán

2. Huy động từ TCTD

khác



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



210.371



283.198



473.729



701.400



970.080



2.048.274



2.466.918



3.896.749



(Nguồn: Báo cáo thường niên 2003-2005,Báo cáo kết quả kinh doanh 2006)



Kết quả trên cho thấy nguồn vốn huy động của VPBank đã đáp ứng

đƣợc nhu cầu vốn cho thanh khoản hàng ngày và giải ngân tín dụng. Cơ cấu

vốn huy động của NH đã có thay đổi tích cực qua các năm: tỷ trọng tiền gửi

tiết kiệm và tiền gửi thanh toán vẫn không ngừng tăng lên.

Đến 30/06/2007, nguồn vốn huy động từ TCKT và dân cƣ đạt 8.492 tỷ

đồng tăng 3.282 tỷ đồng so với cuối năm 2006 và tăng gần gấp đôi so với

cùng kỳ năm 2006 (riêng số dƣ tiền gửi tiết kiệm là 6.185 tỷ đồng tăng 1.677

tỷ đồng so với năm 2006). Nguồn vốn huy động từ các TCTD khác là 2.250

tỷ đồng, giảm 1.646 tỷ đồng so với cuối năm 2006. Đặc biệt nguồn vốn huy

động của một số chi nhánh còn vƣợt mức kế hoạch đặt ra cho cả năm 2007

nhƣ: CN Thăng Long, CN Quảng Ninh, CN Nghệ An và CN Thanh Hóa.

2.2. Hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng của VPBank không ngừng đƣợc nâng cao cả về

chất và lƣợng. Từ năm 2003, hệ thống tiêu chí xếp hạng tín dụng đã đƣợc xây

dựng và đƣa vào thực hiện, đã giúp tăng chất lƣợng thẩm định tín dụng. Nhờ

những hoạt động này mà doanh số cho vay tăng dần, chất lƣợng tín dụng ngày

càng phát triển theo hƣớng an toàn, lành mạnh và hiệu quả. Bảng 2 sẽ làm rõ

điều này:

Bảng 2: Tình hình cho vay vốn tại VPBank các năm 2003 – 2006

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu



2003



2004



2005



2006



1.528.987



1.865.364



3.014.209



5.033.729



1. Cho vay ngắn hạn



917.393



1.004.349



1.407.151



2.310.429



2. Cho vay trung, dài hạn



611.594



861.015



1.607.058



2.723.300



I. Tín dụng



Thân Thị Kim Chi

K42C



38



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



II. Chỉ tiêu khác

1. Thu lãi cho vay



116.517



185.920



345.643



522.382



2,41



45,91



77,77



100,24



2.491.867



4.149.288



6.093.163



8.500.980



2. Thu khác về hoạt động

tín dụng

3. Tổng tài sản



(Nguồn: Báo cáo thường niên 2003 – 2005, Báo cáo kết quả kinh doanh 2006)



Sáu tháng đầu năm 2007 của VPBank trên toàn hệ thống vẫn tiếp tục

đẩy mạnh hoạt động tín dụng, nỗ lực tiếp thị đến khách hàng mới, duy trì chặt

chẽ mối quan hệ với các khách hàng cũ, vì vậy mà trƣớc tình hình cạnh tranh

gay gắt trong hệ thống hoạt động NH, hoạt động tín dụng của VPBank vẫn

đạt đƣợc những kết quả khả quan. Tổng dƣ nợ cho vay đến 30/06/2007 đạt

7.837 tỷ đồng, tăng 2.806 tỷ đồng so với cuối năm 2006 và tăng hơn gấp đôi

dƣ nợ tín dụng của hệ thống cùng kỳ năm ngoái, trong đó dƣ nợ cho vay bằng

VND đạt 7.447 tỷ đồng chiếm 95% tổng dƣ nợ. Dƣ nợ ngắn hạn đạt 4.270 tỷ

đồng chiếm 54% tổng dƣ nợ. Chất lƣợng tín dụng vẫn đƣợc duy trì tốt, tỷ lệ

nợ xấu của toàn NH đến cuối tháng 6 là 0,43%. Một số CN vƣợt kế hoạch

tăng dƣ nợ cả năm 2007 nhƣ: CN Thăng Long vƣợt kế hoạch 27%, CN Bắc

Giang vƣợt kế hoạch 8%.

2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế

Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank vẫn tăng trƣởng đều đặn qua

các năm, điều này có thể thấy qua bảng 3 nhƣ sau:

Bảng 3: Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank các năm 2004 – 2006

Đơn vị: 1000 USD

2004

Chỉ tiêu



2005



2006



Thân Thị Kim Chi

K42C



Doanh



Số



Doanh



món

L/C NK



Số



số



món



số



570



27.000



801



38.768



39



Số món

1.050



Doanh

số

61.000



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



L/C XK



259



9.000



270



9.760



331



11.400



Nhờ thu NK



71



943,39



93



1.303



120



3.083



Nhờ thu XK



68



931,37



141



2.315



263



5.440



Chuyển tiền đi



472



6.587



1.205



20.481



2.103



55.944



Chuyển tiền đến



961



22.413



2.720



44.163



5.394



94.000



(Nguồn: Báo cáo thường niên 2003 – 2005, Báo cáo kết quả kinh doanh2006)



Bảng số liệu trên cho thấy tại VPBank, TDCT luôn chiếm tỷ trọng cao

trong thanh toán hàng nhập và tăng nhanh qua các năm. Nếu nhƣ năm 2004,

doanh số mở L/C NK là 27 triệu USD thì đến năm 2005 con số này đã tăng

lên gần 39 triệu USD đạt mức tăng trƣởng 43,6%, và sang đến năm 2006 con

số này tiếp tục tăng lên 61 triệu USD, đạt tốc độ tăng trƣởng 57,3%. Đặc biệt,

trị giá L/C NK mở trong 6 tháng đầu năm 2007 đã đạt 36,5 triệu USD, tăng

9,6 triệu USD so với cùng kỳ năm 2006 (tốc độ tăng trƣởng 35,7%).

Trong thanh toán hàng xuất, TDCT ít đƣợc sử dụng hơn phƣơng thức

chuyển tiền. Nguyên nhân là vì khi XK hàng hóa, một số DN Việt Nam tin

tƣởng phía nƣớc ngoài, sẵn sàng thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu hoặc

thanh toán chuyển tiền sau khi giao hàng. Ngoài ra, cũng có những DN không

muốn áp dụng hình thức L/C vì phí dịch vụ phát sinh nhiều hơn các hình thức

thanh toán khác. Điều này hoàn toàn phổ biến ở các DN mới bƣớc vào thƣơng

trƣờng quốc tế, vì muốn bán đƣợc hàng nên thƣờng sẵn sàng chấp nhận các

điều kiện do phía nƣớc ngoài đƣa ra. Bên cạnh đó, có những DN đã kinh

doanh XNK lâu đời với những khách hàng có uy tín lâu năm nên họ cũng

chuyển sang các phƣơng thức thanh toán khác để tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên,

TDCT vẫn là một phƣơng thức thanh toán an toàn và bảo đảm quyền lợi nhất

cho cả ngƣời bán lẫn ngƣời mua nên nó ngày càng đƣợc nhiều DN ƣa thích và

lựa chọn trong thanh toán hàng hóa XNK với nƣớc ngoài.

Ngoài ra, phƣơng thức chuyển tiền nhất là chuyển tiền bằng điện

(Telegraphic Transfers) cũng là hình thức thanh toán đƣợc khách hàng ƣa

dùng vì tốc độ nhanh, chỉ trong 1 – 3 ngày với mức độ chính xác khá cao.

Thân Thị Kim Chi

K42C



40



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Hình thức này chiếm ty trọng lớn nhất trong thanh toán hàng xuất. Doanh số

chuyển tiền TTR 06 tháng đầu năm 2007 đạt gần 75 triệu USD, tăng hơn 48

triệu USD so với 6 tháng đầu năm 2006, đạt mức tăng trƣởng 177,8%.

Đến 30/06/2007, hoạt động TTQT vẫn tăng trƣởng đều đặn. Đặc biệt

doanh số chuyển tiền TTR đạt tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất, sau đó là doanh

số mở L/C hàng nhập. Trong sáu tháng đầu năm 2007, VPBank thu phí dịch

vụ lũy kế đạt hơn 3 tỷ đồng, tăng gần 2 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2006.

Những con số này đã phản ánh đƣợc sự phát triển trong hoạt động TTQT nói

chung của VPBank đồng thời cho thấy cơ cấu, tỷ trọng của từng phƣơng thức

thanh toán. Biểu đồ sau sẽ cho thấy rõ hơn điều đó:

Biểu đồ 4: Tỷ trọng từng phƣơng thức trong tổng doanh số TTQT

70



60



50



40



Nhê thu

ChuyÓn tiÒn

TDCT



30



20



10



0

2004



2005



2006



2.4. Về doanh thu và lợi nhuận

Tƣơng ứng với những nỗ lực trong từng hoạt động của mình, VPBank

đã đạt đƣợc kết quả rất khả quan về doanh thu và lợi nhuận qua các năm, cụ

thể nhƣ sau:

Thân Thị Kim Chi

K42C



41



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Bảng 5: Doanh thu và lợi nhuận của VPBank các năm 2003 – 2006

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Doanh thu

Lợi nhuận trƣớc thuế



2003



2004



2005



2006



183.325



212.012



252.750



518.403



42.828



60.078



76.209



156.800



(Nguồn: Báo cáo thường niên 2003 – 2006)



Doanh thu 6 tháng đầu năm 2007 của VPBank đạt 739 tỷ đồng, tăng

326 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2006. Lợi nhuận trƣớc thuế thu đƣợc đến

cuối tháng 6 năm 2007 là 140 tỷ đồng (tăng 92 tỷ đồng so với cùng kỳ năm

ngoái) trong đó riêng lợi nhuận tháng 6 đạt hơn 24 tỷ đồng. Nhìn chung,

doanh thu và lợi nhuận của VPBank đều tăng qua các năm, đặc biệt tăng

mạnh trong giai đoạn 2005 – 06/2007. Điều này đã thể hiện sự lãnh đạo sáng

suốt, đúng đắn của Ban lãnh đạo cũng nhƣ những cố gắng hết mình của toàn

thể cán bộ nhân viên NH. Xứng đáng với những cố gắng đó, VPBank đã đƣợc

trao tặng danh hiệu “Nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia 2007” do Hội Sở hữu Trí

tuệ Việt Nam, Cục Sở hữu Trí tuệ và Viện Sở hữu Trí tuệ phối hợp tổ chức.

Nếu duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng nhƣ hiện nay, VPBank sẽ sớm trở thành

NHTM cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ TMQT THEO PHƢƠNG THỨC

THANH TOÁN TDCT TẠI VPBANK



Không nằm ngoài quy luật của nền kinh tế thị trƣờng, sự cạnh tranh

giữa các NH cũng ngày càng khốc liệt trong việc cung cấp các dịch vụ nói

chung và hoạt động tài trợ TMQT nói riêng, tuy nhiên ƣu thế dƣờng nhƣ vẫn

có phần nghiêng về phía các NHTM quốc doanh và chi nhánh NH nƣớc

ngoài. Song với sự nỗ lực không ngừng trong thời gian qua, VPBank đang

từng bƣớc tạo dựng đƣợc sự tín nhiệm của mình đối với khách hàng trong



Thân Thị Kim Chi

K42C



42



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



lĩnh vực tài trợ TMQT. Tuy nhiên do một số nhân tố khách quan và chủ quan,

doanh số của hoạt động này tại VPBank vẫn còn là một con số khiêm tốn.

Nhƣ đã trình bày ở Chƣơng 1, tài trợ TMQT theo phƣơng thức TDCT

đƣợc thực hiên theo nhiều hình thức phong phú. Mặc dù vậy, do còn nhiều

hạn chế, VPBank chƣa thể áp dụng tất cả các dạng thức linh hoạt đó. Trên

thực tế, VPBank đã tập trung vào một số hình thức nhƣ: Bảo lãnh phát hành

L/C, ký hậu vận đơn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, tài trợ cho DN XK, chiết

khấu bộ chứng từ hàng xuất theo L/C.

1. Tài trợ nhập khẩu

1.1. Bảo lãnh phát hành L/C

Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế những năm gần đây, hoạt

động XNK cũng trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Đó cũng chính là nguyên

nhân khiến các NH phải quan tâm nhiều hơn đến các phƣơng thức TTQT khi

thực hiện các hợp đồng ngoại thƣơng, và từ đó nhu cầu tài trợ phát hành L/C

cũng ngay càng tăng cao. Nắm bắt đƣợc nhu cầu đó, VPBank đã tích cực

bằng nhiều chính sách để thu hút các khách hàng có nhu cầu.

Trƣớc hết, phát hành L/C là một hình thức VPBank tài trợ cho NK,

theo đó, NH cam kết trả tiền cho ngƣời XK thay cho khách hàng của mình

(ngƣời NK) nếu ngƣời XK xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện

và điều khoản quy định trong L/C. L/C có hai loại là L/C trả chậm và L/C trả

ngay. Việc mở cả hai loại L/C trên tại VPBank đều đƣợc coi là hình thức bảo

lãnh NH. VPBank chỉ thực hiện những cam kết trong bảo lãnh nếu nhƣ ngƣời

NK không thực hiện đƣợc trách nhiệm của mình, điều đó có nghĩa trách

nhiệm của NH là trách nhiệm thứ hai. Vì đƣợc coi là bảo lãnh NH nên khi

muốn mở L/C tại VPBank nhà NK phải chứng minh đƣợc nguồn vốn thanh

toán L/C: vốn tự có, vốn vay NH, vốn cấp phát… Theo đó, VPBank tính toán

hạn mức bảo lãnh mở L/C thƣờng xuyên hay từng lần và đề xuất mức ký quỹ

Thân Thị Kim Chi

K42C



43



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



đối với khách hàng. Phòng Quản lý khách hàng và Phòng Tín dụng của

VPBank có trách nhiệm giải trình về tƣ cách pháp nhân của khách hàng, thẩm

định năng lực tài chính, tính khả thi của phƣơng án NK và khả năng đảm bảo

thanh toán L/C khi đến hạn, đề xuất với Ban lãnh đạo VPBank xem xét, phê

duyệt.

Mức ký quỹ do Tổng Giám đốc VPBank quyết định từ 0% đến 100%

theo quy định chung và tùy thuộc vào các yếu tố sau:

Uy tín của khách hàng (khách hàng lớn, khách hàng truyền thống có

tình hình tài chính tốt…)

Chính sách khách hàng của VPBank trong từng thời kỳ

Độ an toàn của mặt hàng NK

VPBank phân chia khách hàng thành các đối tƣợng có mức ký quỹ khác nhau:

a) Khách hàng mở L/C bằng vốn tự có

b) Khách hàng mở L/C bằng vốn vay VPBank

c) Khách hàng mở L/C bằng nguồn vốn vay Ngân sách, vốn của Cục

đầu tƣ phát triển

d) Mở L/C bằng các nguồn vốn khác đã đảm bảo khả năng thanh toán

tức là khách hàng đã có hợp đồng bảo lãnh của các NH quốc doanh, hợp đồng

tín dụng của các NH có quan hệ tín nhiệm với VPBank thì áp dụng mức ký

quỹ tối thiểu là 5%.

e) Khách hàng mở L/C bằng vốn hỗn hợp (vốn tự có, vốn vay) mức ký

quỹ tối thiểu bằng vốn tự có.

Về nguyên tắc, tài khoản ký quỹ không đƣợc trả lãi theo thông lệ. Tuy

nhiên, tùy theo chính sách ƣu đãi khách hàng trong từng thời kỳ, VPBank sẽ

thực hiện trả lãi cho tài khoản ký quỹ của khách hàng theo lãi suất tiền gửi

không kỳ hạn.



Thân Thị Kim Chi

K42C



44



Lớp A10



Khoá luận tốt nghiệp



Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế



Kết quả đạt đƣợc từ nghiệp vụ phát hành L/C của VPBank thời gian

qua nhƣ sau:

Bảng 6: Kết quả bảo lãnh phát hành L/C tại VPBank các năm 2004 – 2006

Đơn vị: 1000 USD

2004

Bảo lãnh mở L/C



2005



2006



Số

món



Doanh

số



Số

món



Doanh

số



Số

món



Doanh

số



L/C trả ngay



350



26.000



475



37.868



740



59.600



L/C trả chậm



50



1.000



35



900



70



1.400



Tổng L/C phát hành



400



27.000



510



38.768



810



61.000



(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế các năm 2004 – 2006)



Từ bảng số liệu trên ta thấy quy mô hoạt động bảo lãnh phát hành L/C

của VPBank không ngừng tăng lên qua các năm. So với năm 2004, số lƣợng

và trị giá L/C do VPBank bảo lãnh phát hành trong năm 2005 và 2006 đều

tăng khá mạnh, năm sau có bƣớc phát triển hơn năm trƣớc. Cụ thể, về giá trị

L/C phát hành năm 2005 tăng 43,6% so với năm 2004 còn năm 2006 tăng

57% so với năm 2005 và 190% so với năm 2004. Điều này không chỉ chứng

tỏ uy tín của VPBank trong TTQT mà còn khẳng định sự lớn lên về quy mô

của hoạt động hỗ trợ NK tại VPBank trong điều kiện thị trƣờng cạnh tranh

ngày càng khốc liệt.

Về phát hành L/C trả chậm, cũng nhƣ các nghiệp vụ khác, VPBank

luôn tuân theo các quy định của Thống đốc NH Nhà nƣớc Việt Nam, đúng

thông lệ quốc tế, phù hợp với chính sách XNK hàng năm của Chính phủ, các

quy định hiện hành của Nhà nƣớc và của các Bộ, Ngành có liên quan đến vay,

trả nợ nƣớc ngoài.

Theo thời hạn trả chậm, L/C trả chậm có hai loại là dƣới một năm và

trên một năm. Việc cho phép mở L/C trả chậm có nghĩa là VPBank cam kết



Thân Thị Kim Chi

K42C



45



Lớp A10



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

×