Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.36 MB, 420 trang )
Dòng tiền tệ có thể là dòng tiền phân bố đều hoặc không đều, trong đó phổ
biến nhất là trờng hợp dòng tiền phân bố không đều. Trong đầu t xây dựng
công trình và đầu t cho thi công cần phải xác định các dòng tiền tệ, tính toán
đợc chi phí đầu t và quyết định phơng án bỏ vốn, phân tích so sánh các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật, đánh giá các phơng án kỹ thuật nói riêng cũng nh các
phơng án nói chung của một dự án đầu t.
3.1.2. Cách tính giá trị tiền tệ theo thời gian
Để đi đến quyết định đầu t, Chủ đầu t cần phải nắm vững mối quan hệ giữa
tiền- thời gian- sự rủi ro và vấn đề lãi suất trong mối quan hệ đó. Việc nắm vững
những vấn đề về phép toán tài chính là điều rất cần thiết để phân tích, đánh giá
hiệu quả và ra quyết định đầu t. Tuy nhiên, phép toán tài chính chỉ là phơng tiện
tính toán. Để sử dụng hữu hiệu công cụ này thì điều quan trọng là cần nắm đợc ý
nghĩa và nội dung tài chính bên trong các phép toán đợc dùng để phân tích hiệu
quả kinh tế trong đầu t.
Giá trị tiền tệ theo thời gian hay giá trị thời gian của tiền là phép tính xác định
giá trị tơng lai hay giá trị hiện tại hoá của một lợng tiền vốn gốc (hay cả một
dòng tiền tệ) đợc xét quy đổi về tại một thời điểm tính toán cụ thể. Ngoài yếu tố
về thời gian và lợng vốn gốc, giá trị này thay đổi còn tuỳ thuộc vào lãi suất hay
suất thu lợi tính toán và kiểu tính lãi.
Lãi tức (lợi tức) là tổng số tiền lãi thu đợc:
Lãi tức = (Tổng số vốn tích luỹ) (Vốn đầu t ban đầu)
Phần lãi tức đợc tính theo kiểu lãi tức đơn hay lãi tức kép và giá trị của tiền
theo thời gian cũng tính toán dựa theo một trong hai cách đó. Trong nền kinh tế thị
trờng, các giá trị quy đổi nói trên hầu hết đợc tính theo trờng hợp lãi kép (lãi
ghép, lãi tích họp). Khi đồng tiền không đợc sử dụng thì phải coi đó là một thiệt
hại do ứ đọng vốn và bắt buộc phải xét đến khi phân tích tài chính của phơng án.
+ Lãi tức đơn là số tiền lãi đợc tính toán đơn giản: Khi tính toán chỉ quan tâm
đến số vốn gốc ban đầu với một lãi suất r % đã cho và bỏ qua phần vốn gốc có thêm
sau mỗi chu kỳ tính lãi (không tính đến lãi của các khoản lãi).
+ Lãi tức kép là số tiền lãi đợc xác định dựa trên cơ sở: Sau mỗi chu kỳ tính lãi,
số tiền lãi đều đợc nhập vào thành vốn gốc để tính tiền lãi ở kỳ tiếp theo (xét đến
lãi của lãi đã đợc tích luỹ). Nh vậy, tính theo lãi đơn là phép tính quy đổi lợi ích
theo kiểu tuyến tính, còn tính theo lãi kép là phải quy đổi lợi ích theo kiểu phi tuyến.
Lãi tức đơn đợc tính theo lãi suất đơn, còn lãi tức kép đợc tính theo lãi suất
kép hoặc lãi suất đơn.
Lãi suất (ký hiệu là r hay a) là khả năng sinh lợi của một đồng vốn bỏ ra đợc
tính bằng số tiền lãi thu đợc trên một đồng vốn. Lãi suất với ý nghĩa là giá cả của
tín dụng và chính là tỷ lệ % của số tiền lãi trên số tiền vốn vay hay vốn gốc bỏ ra.
+ Li suất đơn áp dụng cho trờng hợp vay đơn, trong đó ngời vay tiền sẽ phải
trả một lần cho ngời cho vay vào ngày đến hạn trả nợ cả vốn và tiền lãi. Hình thức
này thờng đợc áp dụng trong các món vay có thời hạn ngắn hơn một năm hay là
thời hạn cho vay trùng khít với chu kỳ tính lãi.
Ví dụ; ông A vay của ông B số tiền là 1 triệu đồng theo kiểu vay đơn trong
vòng 12 tháng và khi đến hạn ông A phải trả là 1.triệu 75 nghìn đồng. Việc tính lãi
suất đơn chỉ đơn giản là lấy số tiền lãi chia cho tổng số vốn vay theo thời gian của
khoản tín dụng:
0,075
= 0,075 hay 7,5% năm
1
+ Li suất kép tính cho trờng hợp vay dài hạn, trong đó lãi suất đơn tính cho
các năm sau sẽ lớn hơn năm đầu và tích họp lại chúng ta sẽ có một mức lãi suất
cho suốt thời kỳ và tất nhiên là khác so với mức lãi suất đơn ban đầu. Một cách đơn
giản hơn, chúng ta có thể hiểu lãi suất kép là lãi suất có tính đến yếu tố lãi mẹ đẻ lãi
con. Nếu so sánh với lãi suất đơn, lãi suất kép u việt hơn hẳn vì nó phản ánh đợc
mức lãi suất phụ thuộc vào độ dài thời gian của tín dụng và chu kỳ tính lãi. Cách tính
theo lãi suất kép đợc coi là công bằng và chính xác hơn trong việc đo lờng lãi suất.
Lãi suất r thờng đi kèm với quy định kỳ tính lãi cụ thể là năm, tháng, quý.
Khái niệm lãi suất thờng là: lãi suất vay tín dụng, lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay,
lãi suất chiết khấu, lãi suất hoàn vốn lãi định mức... Lãi định mức là mức lãi đợc
tính bằng phần trăm theo quy định, ví dụ lãi định mức quy định của công ty. Khi
tính toán các dự án đầu t, trong tài liệu này thờng sử dụng thuật ngữ suất thu lợi
thay cho lãi suất chiết khấu. Suất thu lợi r thực chất là lãi suất - Đó là suất sinh lợi
đợc dự kiến, nó phụ thuộc vào tính toán của cá nhân hay Chủ đầu t, trên cơ sở căn
cứ vào thị trờng vốn chung và nguồn vốn sử dụng. Thông thờng hệ số r đó xấp xỉ
với lãi suất cho vay vốn của ngân hàng, trong đó bao gồm cả khả năng sinh lợi của
một đồng vốn và mức độ lạm phát tính chung cho cả nền kinh tế quốc dân... Nói
cách khác, lãi suất không nhất thiết phải bằng suất thu lợi (tỷ suất lợi tức). Suất thu
lợi còn có loại suất thu lợi nội tại IRR hay CRR - Đó là suất thu lợi do nội tại của
phơng án sinh ra và nó đợc tìm ra chính là nhờ các phép toán kinh tế (mục 3.4.2.4
và mục 3.4.3).
Ngoài ra, ta cần phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa. Lãi suất
thực luôn nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa bởi tỷ lệ lạm phát hay tỷ lệ trợt giá của
đồng tiền trong một thời gian nhất định. Thông thờng trong những điều kiện tỷ lệ
lạm phát (rt ) không lớn hơn 10% thì lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa liên hệ với
nhau theo công thức đơn giản sau:
Rt = rd - rt
Trong đó: Rt , rd , rt lần lợt là lãi suất thực, lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát
Trờng hợp tính theo lãi đơn (lãi tức đơn):
Giả sử gọi P là giá trị hiện tại hoá và F là giá trị tơng lai hoá ta có:
P(n) = A0 1
F(n) = A0 (1 + r.n );
1
1 + r.n
Trong công thức trên, nếu phần vốn gốc bỏ ra ở năm đầu là A0 thì sau n
năm ta sẽ có đợc khoản tiền lãi là A0.r.n, trong đó r là lãi suất đơn.
Trờng hợp tính theo lãi kép (lãi tức kép):
n năm
n năm
A0
Thời
gian
(năm)
P(n) = A0/(1+r)n
F(n) = A0 (1+r)n
(giá trị hiện tại)
(giá trị tơng lai)
P - là giá trị hiện tại hoá của tiền tệ, đôi khi phải hiểu là giá trị hiện tại của
một khoản tiền trong tơng lai . F - là giá trị tơng lai hoá của tiền tệ.
Giá trị hiện tại
n năm
Giá trị tơng lai
1 đồng
[ 1 + r ]n
1
n
[1 + r ]
1 đồng
Hệ số [1+r]n là hệ số tơng lai hoá của giá trị tiền tệ còn gọi là hệ số lãi
kép, hệ số này có thể tra bảng lập sẵn theo Phụ lục 1. Hệ số 1/ [1+r]n là hệ số
hiện tại hoá giá trị của tiền tệ hay hệ số chiết khấu ở năm thứ n ứng với lãi suất
r. Ký hiệu r ở đây là lãi suất đơn.
3.1.3. Xác định giá trị của một dòng tiền tệ
Xét với một dòng tiền tệ phân bố không đều, nếu P là giá trị tiền tệ ở một
thời điểm hiện tại, F là giá trị tiền tệ ở một thời điểm tơng lai (tức cuối năm
thứ n) ta sẽ có quan hệ giữa F và P theo công thức tính lãi kép dới đây:
F = P (1+ r)n
P = F / (1+ r )n
(3.1)
An
P
F
1
2
A1
Ao
3
A2
A3
A4
n-1
n
- Sau đây là một số công thức áp dụng tính P và F cho các dòng tiền tệ phân bố
đều và phân bố không đều với At ={ A0, A1, A2,...An } phát sinh ở đầu năm hoặc
cuối năm.
a. Trờng hợp dòng tiền tệ phân bố không đều
Trờng hợp các khoản tiền phát sinh vào cuối năm
A2
A1
A3
An
0
1
2
3
n-1
n năm
- Trong sơ đồ trên ta giả định các khoản tiền xuất hiện một lần vào cuối năm:
khoản A1 vào cuối năm thứ nhất, A2 vào cuối năm thứ hai..., nếu suất thu lợi là r, ta
có giá trị hiện tại của dòng tiền đợc quy đổi về đầu năm thứ nhất (năm 0) sẽ là:
n
P=
At
t
t =1(1 + r )
=
A1
(1 + r )1
+
A2
(1 + r ) 2
+...
An
(3.2)
(1 + r ) n
Nếu quy đổi dòng tiền này về giá trị tơng lai ở thời điểm cuối năm n (tức đầu
năm thứ n +1) ta sẽ có công thức tính giá trị tơng lai là:
n
F = At (1 + r )nt
t =1
(3 3)
Vì khi t = 1 A1(1+r)n-1
0
khi t
A (1+ ) A
Chú ý, trong trờng hợp dòng tiền trên có thêm khoản tiền A0 xuất hiện vào
đầu năm thứ nhất thì công thức trên sẽ đợc viết lại là:
n
P=
n
At
t =0 (1 + r )
t
F = At (1 + r )
nt
t =0
Trờng hợp các khoản tiền phát sinh vào đầu năm
A1
A2
A3
An-1 An
0
1
2
3
n-1
n năm
Theo sơ đồ dòng tiền trên, ta có công thức tính giá trị hiện tại của dòng tiền
quy đổi về thời điểm đầu năm thứ nhất (năm 0) sẽ là:
n
P=
At
(3.4)
t 1
t =1 (1 + r )
Tơng tự, ta có công tính giá trị tơng lai của dòng tiền quy đổi về thời điểm
cuối năm n sẽ là:
n
F = At (1 + r )n t +1
(3.5)
t =1
Trong trờng hợp dòng tiền tệ trên có thêm khoản tiền An+1 xuất hiện vào cuối
năm thứ n thì công thức trên sẽ đợc viết lại là:
P=
n +1
At
F=
t =1 (1 + r )
t 1
n +1
At (1 + r )nt +1
t =1
b. Trờng hợp dòng tiền phân bố đều
Dòng tiền đều là dòng tiền với các khoản tiền phát sinh đều đặn trong tất cả
các năm của dự án. Các khoản tiền phát sinh đối với dòng tiền đều có thể chỉ là
dòng tiền thu (dòng kỳ khoản thu hàng năm), dòng tiền chi hay dòng tiền thu chi
đều đặn.
Giả sử A là giá trị san đều hàng năm tức Ai = A= const, ta sẽ có các quan hệ
giữa A với các giá trị F và P.
Trờng hợp các khoản tiền phát sinh vào cuối năm (trả nợ vay)
A
0
1
A
A
2
A
A
3
A
n
năm
- áp dụng công thức (3.2) ta có:
n
1
1
1
1
+
+
P = A
= A.
t
1 + r (1 + r )2 (1 + r )n
t =1 (1 + r )
Phần trong móc vuông là tổng của một cấp số nhân lùi với công bội
1
.
1+ r
áp dụng công thức tính tổng n số hạng đầu tiên của cấp số nhân ta có:
P=A
(1 + r ) n 1
r (1 + r ) n
= A.K n
A=P
r (1 + r ) n
(1 + r ) n 1
(3.6)
- Tơng tự, ta sẽ có công thức tính giá trị tơng lai của dòng tiền đều:
F=A
(1 + r ) n 1
r
= A. Km A = F
r
(1 + r ) n 1
(3.7)
Trong công thức (3.6), hệ số Kn là hệ số giá trị hiện tại hoá của dòng tiền đều
phát sinh vào cuối năm và nghịch đảo của hệ số đó là hệ số phục hồi vốn (hay trả
vốn).
Trong công thức (3.7) hệ số Km là hệ số giá trị tơng lai hoá (hệ số lãi kép)
của dòng tiền đều và nghịch đảo của hệ số Km là hệ số vốn chìm.
Hệ số phục hồi vốn đợc dùng để tính toán khi trả góp vốn hàng năm khi vay
nợ (cả lãi và vốn gốc). Hệ số vốn chìm chủ yếu đợc dùng khi tính toán khấu hao.
Trờng hợp các khoản tiền phát sinh vào đầu năm (khi vay nợ).
n
n 1 1
1
1
1
1
+
+ ... +
P = A1 +
= A
= A
t
(1 + r )n 1 t =1 (1 + r )t 1
1 + r (1 + r )2
t =0 (1 + r )
(1 + r )n 1
P=A
r (1 + r )n1
A=P
r (1 + r )n1
(3.8)
(1 + r )n 1
- Tơng tự ta sẽ có công thức tính giá trị tơng lai của dòng tiền tệ:
(1 + r ) n 1
(1 + r )
F=A
r
A= F
r
(1 + r )
n
1
.(1 + r )1
(3.9)
ý nghĩa của các công thức (3.9) là nếu gửi tiết kiệm đều đặn hàng năm (ở
đầu các năm) là A đồng với lãi suất r% thì sau n năm toàn bộ số tiền tiết kiệm sẽ
đợc là F đồng; hoặc nếu vay quỹ tiết kiệm đều đặn hàng năm là A đồng thì sau n
năm thì số nợ thanh toán phải trả là F đồng...
Các công thức trên đều xét đến với kỳ hạn tính lãi là theo năm. Trong trờng
hợp số kỳ tính lãi trong năm tăng lên (m >1), thì công thức tính toán sẽ phức
tạp hơn. Việc vận dụng công thức này chỉ áp dụng trong một số trờng hợp
thật cần thiết. Công thức để tính giá trị kép với số kỳ hạn tính lãi trong năm là
m đợc xác định nh sau:
r
F(n) = A0 1 +
m
n.m
với m = 1,2,4.
Ví dụ1: Một ngời gửi tiết kiệm 1 triệu đồng trong thời hạn 5 năm với
lãi suất r = 4% năm. Số tiền nhận đợc ở năm thứ 5 tính theo lãi kép sẽ là:
F 5 = 1000000.(1+ 4% ) 5 = 1.216.700 đ
+ So sánh giữa giá trị kép và giá trị đơn có sự chênh lệch là:
1.216.700-1.200.000 = 16.700 đ
Ví dụ 2: Một dự án đầu t vay 1000 triệu đồng với lãi suất 5%/năm.
Vốn vay nhận đợc đều đặn trong bốn năm vào đầu các năm. Đến cuối năm
thứ t số nợ bắt đầu phải trả. Việc trả nợ phải tiến hành đều đặn trong 10
năm. (trả nợ 10 đợt vào cuối các năm). Vậy mỗi năm phải trả bao nhiêu?
Lời giải:
Đối với bài toán này, khi mô tả dòng tiền vay và trả nợ cho thấy độ dài
của dòng tiền là 14 năm và thời điểm quy đổi tuơng đơng của dòng tiền vay
và dòng tiền trả lấy vào thời điểm cuối năm thứ t (tức đầu năm thứ 5).
Trớc hết ta cần tính xem đến thời điểm phải trả nợ (cuối năm thứ 4 hay
đầu năm thứ 5 phải trả nợ) thì tổng số nợ sẽ là bao nhiêu. Đây là bài toán
tính F với A =
1000
= 250 , r = 0,05, n = 4.
4
áp dụng công thức (3.9) ta có:
FV = 250
(1 + 0,05)4 1 (1 + 0,05) = 250.4,5256 = 1131,4 tr.đồng.
0,05
Biết FV ta có thể tính toán đợc khoản nợ phải trả hàng năm. Đây là bài
toán xác định A với P = 1131,4 tr. đồng, r = 0,05 và n =10 năm.
Theo công thức (3.8), nếu lấy P bằng chính FV ta có:
A= P
r (1 + r )n1
(1 + r )n 1
= 1131,4
0,05(1 + 0,05)9
(1 + 0,05)10 1
= 1131,4
0,05.1,55
1131,4.0,123 139,52 tr
1,63 1
Nh vậy, vào cuối các năm từ năm thứ 4 đến năm thứ 13 yêu cầu mỗi
năm phải trả nợ là 139,52 tr. đồng.
3.2. Xác định chi phí đầu t theo các hình thức cấp kinh
phí
Xác định chi phí đầu t theo các phép toán tài chính về thực chất là xét đến
những thiệt hại do ứ đọng vốn trong quá trình đầu t. Việc xét đến ứ đọng vốn
trong tính toán chi phí đầu t có ý nghĩa thực tế rất lớn với các dự án:
+ Xét ứ đọng vốn nhằm phản ánh đúng đắn hơn những chi phí đầu t trong
điều kiện của nền kinh tế thị trờng.
+ Khi thực hiện dự án, các nhà đầu t cần phải cân nhắc cách phân bổ vốn đầu
t sao cho lựa chọn đợc phơng án đầu t hợp lý nhất, đảm bảo rút ngắn quá trình
đầu t nhằm tránh những thiệt hại do ứ đọng vốn gây nên.
Khi lập kế hoạch tiến độ bỏ vốn với dự án và xây dựng công trình cần chọn
cách phần bỏ vốn theo biểu đồ dạng chữ S là hợp lý hơn cả.
Với nguyên tắc xét đến ứ đọng vốn và vận dụng các công thức đã đa ra ở mục
3.1, chúng ta có thể tiến hành tính toán chi phí đầu t thực cho một dự án. Mỗi một
dự án đầu t có cách tính toán chi phí riêng tuỳ thuộc vào nguồn vốn và phơng thức
cấp kinh phí khác nhau. Dới đây lần lợt nghiên cứu các phơng pháp tính toán chi
phí đầu t áp dụng cụ thể cho từng loại hình thức cấp kinh phí.
Các dự án đầu t có thể đợc cấp vốn theo năm hình thức sau:
Phơng thức tự cấp kinh phí, phơng thức vay ngân hàng, phơng thức trái
khoán, phuơng thức cổ phần và phơng thức cấp kinh phí hỗn hợp.
3.2.1. Cấp vốn theo phơng thức tự cấp kinh phí
Hình thức tự cấp kinh phí là Nhà đầu t hay Chủ đầu t sử dụng vốn tích
luỹ của mình (vốn tự có) để thực hiện đầu t. Trong trờng hợp này, ngời sở
hữu và ngời sử dụng vốn vẫn là một. Nói chung, nguồn vốn ngân sách nhà
nớc cấp cho các đơn vị kinh tế cơ sở thực hiện đầu t xây dựng cơ bản có thể
xem là một hình thức tự cấp kinh phí vì ở đây chỉ là sự biến hình của phơng thức
này mà không có sự khác biệt nào cả. Ngời sử dụng vốn về thực chất là đại diện
của ngời sở hữu vốn và nguồn vốn cũng đợc lấy từ tích luỹ của chính Nhà nớc.
Nh vậy, các dự án đầu t của Nhà nớc, doanh nghiệp (tập thể) hoặc t nhân đều có
thể thực hiện bằng vốn của chính mình. Hình thức tự cấp kinh phí đợc hiểu là
nguồn vốn cấp cho dự án đầu t hoàn toàn không phải là khoản tiền đi vay mà
ngợc lại nó thuộc vào sở hữu của Chủ đầu t.
Ví dụ1: Một dự án đầu t cần chi phí đầu t 1 tỷ đồng bằng nguồn vốn tự có
với suất thu lợi r = 12%. Dự án có thể thực hiện theo 2 phơng án với cách bỏ vốn
khác nhau. Vốn đầu t hàng năm quy ớc đợc bỏ vào một lần ngay từ đầu năm.
Hãy tìm phơng án bỏ vốn hợp lý trong hai phơng án đó .
Năm
1
Phơng án
I
II
2
3
200.tr
500.tr
500. tr
500.tr
300.tr
Lời giải:
Hai phơng án đợc thực hiện với cùng một một lợng vốn đầu t có nghĩa là
giá cả vật t, thiết bị, lao động... của cả hai phơng án đều ổn định nh nhau
trong suốt quá trình đầu t. Để xác định chi phí đầu t và so sánh phơng án,
trớc hết ta cần xác định thời điểm quy đổi vốn bỏ ra ở mỗi phơng án. Thời
điểm quy đổi vốn đợc xét ở đây đợc chọn là thời điểm cuối của mỗi quá trình
tức là thời điểm đa dự án vào khai thác sử dụng. Thời hạn đa dự án vào sử dụng
(T0) ở phơng án I là 3 năm, còn ở phơng án II là 2 năm. áp dụng công thức (35) với n = T0 ta có :
n
To
t=1
t=1
nt+1
= (1+ r)Tot+1
V0 = At (1+ r)
- Chi phí đầu t tính toán cho các phơng án là :
V I = 200 (1+ 0,12) 3 + 500 (1+ 0,12) 2 + 300(1+ 0,12) 1 = 1244,19
V II = 500 (1+ 0,12) 2 + 500 (1+ 0,12) 1 = 1187,2
VI - VII = 1244,19 - 1187,2 = 57 triệu
Nh vậy phơng án chọn sẽ là phơng án II với chi phí đầu t tính toán ít hơn
so với phơng án I là 57 triệu.
Ví dụ 2: Khi lập kế hoạch bỏ vốn để thi công xây lắp một công trình có giá
trị dự toán là 10 tỷ đồng với thời hạn xây dựng theo hợp đồng giao thầu là T0 = 4
năm, nhà thầu xây dựng đã đề xuất 4 phơng án bỏ vốn khác nhau với suất thu lợi r
=12%. Hãy chọn phơng án bỏ vốn hợp lý trong các phơng án sau.
Năm
1
2
3
4
I
2,5
2,5
2,5
2,5
II
III
5
0,5
3
1,5
1,5
3
0,5
5
IV
0,75
3,25
5
1
Phơng án
Giá trị
dự toán
10 tỷ đồng
Lời giải:
- Chọn thời điểm quy đổi vốn là cuối năm thứ bốn ta có chi phí đầu t cho
các phơng án sẽ là :
VI = 2,5 (1,124+1,123+1,122+1,12) = 13,382
VII = 5.1,124+ 3.1,123+ 1,5.1,122+ 0,5.1,12 = 14,464
VIII = 0,5.1,124+ 1,5.1,123+ 3.1,122+ 5.1,12 = 12,257
VIV = 0,75.1,124+ 3,25.1,123+ 5.1,122+ 1.1,12 = 13,138
Nh vậy, theo quan điểm bỏ vốn xét đến ứ đọng vốn, các phơng án đợc xếp
loại theo thứ tự là III, IV, I, III và phơng án chọn là phơng án III có:
Vmin = 12,257 tỷ đồng.
Tuy nhiên về mặt thi công, xét đến tốc độ bỏ vốn hợp lý và phù hợp với tốc độ
triển khai thi công thì phơng án chọn nên lấy phơng án IV. Phơng án này có
mức tỷ lệ vốn đầu t giữa các giai đoạn phù hợp với thực tế của quá trình thi công.
Nói chung về mặt nguyên tắc theo kế hoạch tiến độ xây dựng, giai đoạn thi công
rầm rộ cần có lợng vốn nhiều, còn giai đoạn khởi công và hoàn thiện chỉ cần đến
lợng vốn ít hơn.
3.2.2. Cấp vốn theo phơng thức vay vốn ngân hàng
Vay ngân hàng là hình thức mà ngân hàng là ngời sở hữu vốn cấp cho ngời
ngời sử dụng vốn là chủ đầu t những khoản chi phí để thực hiện đầu t dới hình
thức hợp đồng vay vốn. Nhà đầu t sử dụng vốn của ngân hàng nh là vốn tự có của
mình và phải có trách nhiệm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng vay vốn với lãi suất vay
là r% .
Chi phí đầu t cho dự án phụ thuộc vào lợng vốn sử dụng, lãi suất cho vay,
thời hạn vay và thanh toán trả nợ. Tuỳ theo thể thức thanh toán đợc quy định
trong hợp đồng vay vốn có thể là trả nợ thanh toán một lần hay nhiều lần. Với
loại bài toán này chúng ta hoàn toàn có thể lập đợc công thức xác định chi phí
đầu t tính toán cho hai trờng hợp trên. Tuy nhiên ở đây, vấn đề cơ bản của bài
toán là xác định thời điểm quy đổi chung cho một dòng tiền có cả vốn vay và vốn
thanh toán. Vốn vay ở các năm thờng tính vào đầu các năm và vốn thanh toán đợc
trả vào cuối năm.
Ví dụ 3: Một dự án đầu t có nhu cầu vốn là 10 tỷ đồng đợc thực hiện theo
phơng thức vay vốn ngân hàng với lãi suất r = 10% năm và có hai phơng án
thực hiện đầu t và vay vốn (Bảng 3-1).
Hãy so sánh chọn phơng án tốt nhất theo giác độ về mặt chi phí đầu t.
Lời giải:
Chọn thời điểm quy đổi về tơng lai tức là vào cuối năm của lần thanh toán
cuối cùng. Với cách chọn đó ta không cần tính số nợ phải trả ở năm cuối cùng.
Chi phí đầu t của phơng án I là : VI = 5 (1+0,1)5+ 5 (1+0,1)4 = 15,373 tỷ đồng
Bảng 31
Tác nghiệp
tài chính
Phơng án
I
II
Vốn vay
Định kỳ thanh toán
Năm
1
2
3
4
5
2
5
5
3
5
5
Trả toàn bộ
6
5
Trả số còn lại
Đối với phơng án II, nếu giả thiết ở cuối năm thứ 6 ta trả nợ toàn bộ thì
việc tính toán đơn giản theo nh cách tính của phơng án I. Tuy nhiên ở đây đã
tiến hành trả trớc trong các lần thanh toán trung gian trớc khi thanh toán lần
cuối, vì vậy cần phải xét đến yếu tố này trong chi phí đầu t.
V2 = 2.1,16 + 5.1,15+ 3.1,14 = 15,989 tỷ đồng (trờng hợp thanh toán 1 lần)
VII = V2 - [5.(1,12-1 ) + 5 (1,1-1)] = 15,989 -1,05- 0,5 = 14,439 tỷ đồng.
Vậy xét theo chi phí đầu t phơng án II sẽ tốt hơn, vì VII < VI = 15,373.
3.2.3. Vay vốn theo phơng thức trái khoán
Vay vốn theo phơng thức trái khoán khác với vay ngân hàng ở chỗ nhà đầu t
nhận vốn trên cơ sở hợp đồng vay vốn không phải chỉ từ một nguồn mà từ nhiều
nguồn vốn sở hữu khác nhau. Họ vay vốn bằng hình thức phát hành và bán trái phiếu
theo một hoặc nhiều đợt và khi đó khả năng nhận vốn sẽ phụ thuộc vào ngời mua
trái phiếu.
Phơng thức vay trái khoán có những điểm đồng nhất với phơng thức vay ngân
hàng ở hai điểm: Đó là chủ đầu t không phải là ngời sở hữu vốn mà chỉ là ngời
sử dụng vốn; việc mua bán trái phiếu có thể đạt đợc kết quả với một lãi suất thoả
đáng với thị trờng vốn, điều này giống nh sự thoả thuận về lãi suất trong hợp
đồng vay vốn ngân hàng.
Theo phơng thức trái khoán có đặc điểm là: Khả năng tận dụng các nguồn vốn
không tập trung thông qua thị trờng chứng khoán, kịp thời điều chỉnh các tác
nghiệp tài chính theo sự điều tiết của thị trờng. Những lợi thế đó đã làm cho phơng
thức này trở thành một phơng thức khá phổ biến.
Trên thực tế, phơng thức thu hút vốn đầu t bằng bán trái phiếu khá phức tạp
do sự biến đổi thờng xuyên của thị trờng vốn không tập trung.
Việc vay vốn và hoàn vốn chỉ xảy ra một lần trong mỗi đợt phát hành trái phiếu;
giá trị và thời hạn thanh toán ghi trên trái phiếu. Nh vậy việc thanh toán không
liên quan đến công thức tính lãi kép.
Công thức xác định chi phí đầu t trong trờng hợp này là:
Vi =
n
V j (1 + rj Tj )
(3.10)
j =1
Trong đó: j là đợt phát hành trái phiếu. Vj, rj, Tj tơng ứng là tổng giá trị trái
phiếu, mức lãi suất và kỳ hạn thanh toán của trái phiếu phát hành đợt j.
Ví dụ 4: Để tiến hành xây dựng một công trình Chủ đầu t dự định thực hiện
theo phơng thức vay trái khoán với phơng án dự định nh sau: Đợt I phát hành
tổng giá trị trái phiếu 10 tỷ đồng với kỳ hạn một năm với lãi suất 1% tháng. Đợt II
phát hành tổng giá trị trái phiếu 20 tỷ đồng với kỳ hạn 18 tháng với lãi suất 1,2%
tháng.
Lời giải:
Với quy ớc nói trên thì tổng chi phí đầu t cho công trình là: