Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.36 MB, 420 trang )
+ Công ty với số vốn điều lệ đợc chia thành cổ phần và công ty không đợc phát
hành cổ phần để huy động vốn.
+ Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi tài sản
của mình, trong đó các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
- Công ty trách nhiệm một thành viên (dạng đặc biệt của công ty TNHH) là công
ty chỉ có một thành viên duy nhất, một tổ chức hay một công ty có t cách pháp nhân,
một chủ sở hữu. Chủ sở hữu của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Bản thân công ty TNHH này phải chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ của mình đến hết giá trị tài sản có trong doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần là công ty trong đó có các cổ đông (từ 3 trở lên) cũng góp vốn,
cùng tham gia quản lý công ty, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ và trách nhiệm
về các khoản nợ tơng ứng với phân góp vốn của công ty. Đặc điểm của công ty là
toàn bộ số vốn điều lệ của công ty đợc chia thành các phần giá trị ngang nhau gọi là
các cổ phần. Công ty có quyển phát hành chứng khoán trong đó có cả việc phát hành
cổ phần để huy động vốn. Ngời sở hữu cổ phần là các cổ đông (tổ chức, cá nhân) và
các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty đến hết giá trị cổ phần
mà mình nắm giữ.
- Doanh nghiệp t nhân và các công ty hợp doanh t nhân không phải là một pháp
nhân, còn công ty hợp doanh các doanh nghiệp không có đủ t cách pháp nhân. Công
ty hợp doanh có ít nhất là hai thành viên cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín
nghề nghiệp cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh với tên chung. Trong đó, các
thành viên hợp doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trớc các nghĩa
vụ của công ty. Doanh nghiệp t nhân là doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu duy nhất.
Trong đó, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của doanh
nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình.
6.1.2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng
a. Khái niệm
Vốn của doanh nghiệp xây dựng là tất cả các khả năng và thực lực có thể huy
động vào quá trình sản xuất - kinh doanh, phát triển của doanh nghiệp, tích luỹ vốn
nhằm mục đích sinh lợi là chủ yếu. Vốn của doanh nghiệp xây dựng không phải chỉ
bao gồm nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định, nhân lực, công cụ lao động mà còn
phải kể đến cả thông tin, uy tín của doanh nghiệp.
Vốn trong các doanh nghiệp xây dựng có thể tồn tại dới nhiều hình thức sau: Vốn
dới dạng hiện vật (tài sản cố định và một bộ phận của vốn lu động), vốn dới dạng
tiền; vốn dới dạng ngân phiếu, li xăng, nhãn hiệu, thông tin.
Ngay từ khi thành lập, mỗi doanh nghiệp xây dựng đã phải có đủ ba yếu tố: Có trụ
sở làm việc và giao dịch, có điều lệ, có đủ vốn pháp định theo quy định. Vốn pháp định
198
của doanh nghiệp xây dựng là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
luật pháp quy định đối với từng ngành nghề. Vốn ghi trong văn bản điều lệ của doanh
nghiệp là Vốn điều lệ của doanh nghiệp.
- Khi phân tích quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
ngời ta có thể chia vốn thành hai loại: Vốn sản xuất và vốn lu thông.
Vốn sản xuất là vốn dùng cho khu vực sản xuất dới các hình thức: Tài sản cố
định, tài sản lu động dự trữ, chi phí sản phẩm chế tạo dở dang (công trình dở
dang), chi phí chờ phân bổ.
Vốn lu thông là vốn nằm trong lĩnh vực lu thông bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, vốn trong thời kỳ thanh quyết toán, vốn sản phẩm hoàn thành (công trình hoàn
thành và bàn giao).
Để quản lý và sử dụng vốn hợp lý cần phải tập trung vốn cho sản xuất, bảo đảm
vốn cần thiết cho lu thông và cố gắng giảm ứ đọng vốn trong cả hai khâu.
Tài sản của doanh nghiệp đợc chia thành 2 bộ phận: Tài sản cố định và tài sản
lu động.
Vốn kinh doanh hay vốn dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh, của doanh
nghiệp thờng đợc phân thành 2 bộ phận: Vốn cố định và vốn lu động. Sự phân
chia vốn kinh doanh thành hai phần nh thế là dựa trên cơ sở sự phân biệt giữa t liệu
lao động và đối tợng lao động. Nói cách khác, cơ sở của sự phân chia này là căn cứ
vào tính chất tham gia vào quá trình sản xuất và hình thức chuyển giá trị của vốn vào
sản phẩm. Theo góc độ pháp lý thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp là các giá trị tài
sản để đảm bảo rủi ro trong kinh doanh hay chính là những bảo lãnh cho các khoản
nợ của doanh nghiệp.
b. Đặc điểm khác biệt giữa vốn cố định và vốn lu động
Đặc điểm chức năng của vốn kinh doanh
Thành phần
1.Vốn cố định
2.Vốn lu động
(trừ vốn lu thông)
Chức năng
T liệu lao động
Đối tợng
lao động
Tính chất tham gia vào
quá trình SX
Nhiều lần
(nhiều chu kỳ SX )
Một lần
Hình thức chuyển giá
trị vào sản phẩm
Chuyển dần nhiều lần
Chuyển toàn bộ
Vốn cố định là vốn giữ chức năng t liệu lao động (t liệu sản xuất đợc biểu
hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Theo nghĩa đầy đủ, vốn này
là toàn bộ tài sản cố định và một số tài sản khác dùng trong sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong t liệu lao động thì công cụ sản xuất là bộ phận quan trọng nhất. Đối với
doanh nghiệp xây dựng đó là máy móc thiết bị tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp.
Vốn cố định đóng vai trò quan trọng trong năng lực sản xuất của xây dựng. Sự phát
triển và tăng nhanh vốn cố định sẽ ngày càng thúc đẩy nhanh sự phát triển của ngành
199
xây dựng.
Nói đến tài sản cố định là bao hàm ý nhấn mạnh về hình thái biểu hiện cụ thể của
tài sản đó, còn khái niệm vốn cố định dùng để biểu thị giá trị bằng tiền của tài sản đó,
tức là nhấn mạnh về giá trị. Nh vậy không thể đồng nhất hai thuật ngữ tài chính này
vì chúng có sắc thái sử dụng khác nhau.
Tài sản cố định giữ chức năng t liệu sản xuất và tham gia nhiều lần vào quá
trình sản xuất hay tham gia nhiều chu kỳ sản xuất, tuy chúng bị hao mòn đi một phần
song vẫn giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu. Trong quá trình hoạt động kinh doanh,
giá trị của tài sản cố định sẽ đợc chuyển dần vào sản phẩm, công trình xây dựng...,và
tất nhiên thời gian thu hồi toàn bộ vốn bỏ ra mua sắm sẽ phải có một thời gian nhất
định, dài ngắn tuỳ theo từng loại tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định là nội
dung cơ bản để quản lý và bảo toàn vốn cố định.
+ Vốn khấu hao tài sản cố định là một phần vốn tiền tệ nhng lại thuộc vào phạm
trù vốn cố định. Điều này cũng dễ nhận thấy vì nguồn gốc và mục đích sử dụng của
vốn: Vốn khấu hao đợc hình thành nên do giá trị của tài sản cố định đợc chuyển hoá
và về mặt công dụng quỹ này sẽ lại dùng vào việc mua sắm tài sản cố định mới để đảm
bảo tái sản xuất giản đơn tài sản cố định. Vốn khấu hao cần phải đợc quản lý thờng
xuyên, theo các kỳ kế hoạch nhằm tránh sự lợi dụng và chiếm dụng không đúng với ý
nghĩa và công dụng của nó.
Vốn lu động là tài sản lu động sản xuất và vốn lu thông đợc biểu hiện bằng
giá trị (tiền). Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lu động là thành phần
chủ yếu tạo nên vốn lu động.
+ Vốn lu thông là vốn dới dạng tài sản lu thông nằm trong thanh toán, các
khoản phải thu và vốn bằng tiền mặt.
+ Tài sản lu động trớc hết bao gồm toàn bộ những đối tợng lao động có liên
quan đến quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó con ngời sử dụng máy móc, công
cụ lao động tác động vào nó để sản xuất, chế biến ra sản phẩm. Nói cách khác là các
tài sản lu động phần lớn đóng vai trò đối tợng lao động.
Tài sản lu động có đặc điểm chung là sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh
doanh (hay thời kỳ), nó đợc thay thế bằng đối tợng lao động mới, còn giá trị của
đối tợng lao động đợc chuyển hoá hoàn toàn (một lần) vào giá thành sản phẩm.
Đó là lý do tại sao không phải trích nộp khấu hao đối với tài sản lu động mà chỉ
trích lập quỹ khấu hao với các tài sản cố định.
Trong doanh nghiệp xây dựng, tài sản lu động bao gồm vốn bằng tiền, các khoản
phải thu, hàng hoá cha tiêu thụ và tồn kho (nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ kiện...),
các khoản đầu t tài chính ngắn hạn và các tài sản lu động sản xuất.
Chú ý, tài sản lu động còn bao gồm một bộ phận giá trị là t liệu lao động ở
dạng công cụ lao động nhỏ, dụng cụ phụ tùng thay thế. Những tài sản lu động này,
nếu xét về mặt bản chất chúng mang đặc tính của tài sản cố định, tuy nhiên chúng lại
200
không đủ điều kiện để xếp vào tài sản cố định. Điều quy định này là sự cần thiết và
tạo thuận lợi trong kế toán vì đây là tài sản cần thiết cần phải thống kê và quản lý,
đầu t mua sắm lại. Đối với loại tài sản này, sự phân bổ giá trị vào các sản phẩm có
thể phải thực hiện một số lần. Ví dụ nh, các lán trại tạm thời, đà giáo cốp pha định
hình, công cụ và dụng cụ gá lắp, cẩu lắp chuyên dùng cho sản xuất.
Nh vậy, vốn lu động gồm có tài sản lu động, tài sản lu thông đang nằm trong
khâu lu thông (trong thanh toán, đã bàn giao và đang nằm trong quá trình thanh toán)
và một bộ phận tiền tệ.
Đặc điểm khác biệt giữa vốn lu động với vốn cố định có thể nói là: Vốn lu động
sẽ đợc thu hồi toàn bộ dới hình thức tiền tệ sau mỗi chu kỳ sản xuất và vòng chu
chuyển của nó khớp với chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp. Công thức tuần hoàn chu
chuyển (tiền - hàng - tiền) của vốn lu động trong sản xuất xây dựng gồm có ba giai
đoạn là mua sắm, sản xuất, tiêu thụ và đợc biểu thị nh sau:
Mua sắm Sản xuất Tiêu thụ
(vốn tiền tệ) T H (dự trữ)...sản xuất... H' (thành phẩm) T' (vốn tiền tệ)
Hai giai đoạn đầu của vòng chu chuyển vốn tức giai đoạn chuẩn bị vật liệu xây
dựng dự trữ cho sản xuất và giai đoạn sản xuất thi công xây lắp (sản phẩm xây dựng dở
dang) là hai giai đoạn có tính chất quyết định đến tốc độ chu chuyển vốn. Vì vậy để
chu chuyển và giảm ứ động vốn, chúng ta cần phải thi công tập trung dứt điểm, chú ý
bàn giao thanh toán kịp thời để thu hồi vốn ngay.
Nguồn vốn
Vốn của doanh nghiệp
Đầu t và
đóng góp
cổ phần
Trích lợi
nhuận
Vốn
từ ngoài doanh nghiệp
Vốn của ngời khác
Quỹ khấu
hao và đầu
t mới
Vốn vay
dài hạn và
ngắn hạn
Các khoản
nợ ổn định
Vốn
từ nội bộ doanh nghiệp
201
Hình 6-1. Sơ đồ quan hệ các nguồn vốn của doanh nghiệp
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thờng đợc hình thành từ các nguồn sau:
Vốn do nhà nớc cấp lúc ban đầu (với các doanh nghiệp Nhà nớc), vốn từ nguồn lợi
nhuận và khấu hao thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp, vốn vay dài hạn và ngắn
hạn, vốn đóng góp theo cổ phần hay liên doanh. Trong nền kinh tế thị trờng các
nguồn vốn của doanh nghiệp thờng đợc mô tả theo sơ đồ trên Hình 6 -1.
Sơ đồ trên Hình 6-1 là sơ đồ nguồn vốn của doanh nghiệp đợc phân loại theo
góc độ pháp lý và nguồn gốc của vốn. Theo sơ đồ này cho thấy, quỹ vốn khấu hao là
khoản không phân biệt đợc rõ ràng là vốn của bản thân doanh nghiệp hay là vốn từ
nguồn khác, vì khoản vốn khấu hao này có thể hình thành từ cả hai nguồn vốn đó.
Các nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài hiện nay có một số dạng chính là FDI, ODA,
BOT, BTO, BT. Nguồn vốn ODA là nguồn vốn vay từ quỹ hỗ trợ phát triển chính thức,
còn FDI là nguồn vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài khi liên doanh. Nguồn vốn đầu
t trực tiếp của nớc ngoài vào xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng (mở rộng, nâng
cấp, hiện đại hoá) đợc thông qua các hợp đồng có dạng BOT; BTO; BT (xây dựng kinh doanh- chuyển giao; xây dựng - chuyển giao - kinh doanh; xây dựng - chuyển giao).
6.1.3. Đặc điểm và thành phần của vốn cố định trong xây dựng
a. Đặc điểm cơ bản của vốn cố định trong xây dựng
- Tài sản cố định trong xây dựng phần lớn là máy móc lu động không cần có
nhà xởng kiên cố bao che. Phần giá trị máy móc lớn hơn phần giá trị của nhà xởng
bao che. So với ngành khác, phần giá trị của tài sản cố định phải hoạt động di chuyển
có giá trị lớn.
- Cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp xây dựng luôn luôn biến động và phụ
thuộc vào nhiều nhân tố nh địa điểm và loại hình xây dựng, trình độ tập trung và
chuyên môn hoá xây dựng, các quy định về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hiện
hành.
- Khi nền kinh tế thị trờng phát triển tạo nên môi trờng cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp chuyên cho thuê máy xây dựng thì giá trị tài sản cố định của doanh
nghiệp xây dựng sẽ giảm đi đáng kể. Theo kinh nghiệm thế giới, tỷ trọng phần vốn lu
động nằm trong sản xuất ngày càng tăng so với phần vốn cố định, trong đó vốn lu động
dự trữ cho sản xuất phần dự trữ ngày càng giảm đi.
b. Thành phần của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh xây dựng
Theo công dụng và tính chất cụ thể thành phần vốn cố định của doanh nghiệp xây
dựng gồm có:
- Phần thiết bị và máy móc đóng vai trò công cụ lao động sản xuất, các công cụ cơ
khí nhỏ, các thiết bị thí nghiệm và thiết bị phục vụ công tác quản lý. Ví dụ, các thiết bị
máy móc dùng cho thi công xây lắp chính, sản xuất cấu kiện đúc sẵn tại xởng, sửa
chữa, cung cấp điện nớc, phơng tiện vận chuyển...
202
- Phần nhà xởng bao che dùng cho sản xuất, dịch vụ kinh doanh và một số công
trình tạm đặc biệt.
Chú ý, với các công trình tạm phục vụ thi công nếu có tuổi thọ và giá trị đủ lớn
theo quy định đồng thời tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất thì cũng đợc liệt kê vào
vốn cố định. Đối với những công trình tạm loại lớn này (hạng mục công trình), kinh
phí để xây dựng công trình tạm sẽ đợc ghi trong các dự toán đi kèm với dự toán công
trình chính. Những chi phí của nó đợc chuyển vào giá trị xây dựng công trình chính.
Ví dụ nh xây dựng khách sạn, làng chuyên gia, các công trình công cộng... để phục
vụ trực tiếp cho giai đoạn thi công xây lắp chính khi xây dựng các công trình thuỷ điện
lớn.
Những công trình tạm thời loại nhỏ dạng lều lán che ma, kho tạm ở các đội sản
xuất... không đợc tính vào chi phí trực tiếp trong giá thành sản phẩm. Chi phí cho loại
công trình này thuộc loại chi phí hạch toán trực tiếp hoặc đợc phân bổ vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
6.2. Tài sản cố định và sự hao mòn tài sản cố định
6.2.1. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định trong quản lý tài sản
Để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì cũng cần phải đủ
cả ba yếu tố là sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Trong t liệu lao
động thì bộ phận quan trọng nhất là tài sản cố định (TSCĐ).
Theo quan niệm chung trong công tác quản lý hiện nay, tài sản cố định trớc hết
phải là những tài sản (t liệu lao động và các tài sản khác) có giá trị lớn và có thời gian
sử dụng lâu dài trên một năm. Ngoài ra về cơ cấu tài sản, quan niệm tài sản cố định
bao gồm cả tài sản có hình thái vật chất và tài sản không có hình thái vật chất (TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình).
Việc quản lý đánh giá, sử dụng và khấu hao tài sản cố định là một trong những chức
năng nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia và là sự quan tâm thờng xuyên của các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và xã hội. Việc quản lý kiểm tra, kiểm toán tài sản
cố định phải dựa trên các quy định về tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hiện
hành.
Tiêu chuẩn đầu tiên để liệt kê vào tài sản cố định ở Việt nam ta đều thống nhất
là: Tài sản phải có thời gian sử dụng trên một năm (thời gian sử dụng hữu ích hay
tuổi thọ). Tiêu chuẩn thứ hai về giá trị tối thiểu của tài sản cố định đợc Bộ Tài chính
thờng xuyên nghiên cứu quy định lại trong từng thời kỳ cho phù hợp với tổng giá trị
tài sản của quốc gia và đợc điều chỉnh theo sự biến động về mặt bằng giá chung của
thị trờng.
Ví dụ: 1957 giá trị tài sản cố định quy định là 150 đ, 1986 (thời kỳ giá - lơng - tiền)
quy định 10.000 đ, sau đó là các quy định trong các năm 1990, 1992, 1995, 1996 (Quyết
định 1062 TC/QĐ/CSTC), 2000 (Quyết định 166/1999/QĐ - BTC), và quy định mới năm
203
2004.
Theo quy định hiện hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 thực hiện từ 1/1/2004 quy định bốn
tiêu chuẩn cơ bản xếp loại tài sản cố định để phục vụ cho công tác quản lý và kinh
doanh trong cơ chế thị trờng nh sau:
+ Tài sản cố định là tài sản có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
+ Giá trị tối thiểu đối với tài sản cố định quy định là từ 10 triệu đồng.
+ Hai tiêu chuẩn khác phải đợc xem xét là: Tài sản cố định là tài sản phải xác
định đợc nguyên giá tài sản một cách tin cậy và phải chắc chắn thu đợc lợi ích kinh
tế trong tơng lai từ việc sử dụng đó.
Đối với tài sản cố định vô hình cần phải ớc tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử
dụng và giá trị theo quy định, đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn còn lại.
Nh vậy, theo tiêu chuẩn hiện hành, tiêu chuẩn tài sản cố định đã có sự đổi mới,
chú trọng đến mức độ hoạt động lợi ích kinh tế của tài sản sử dụng và phần giá trị tối
thiểu của tài sản cố định đã nâng lên gấp đôi so với các quy định trớc đây (1996, 2000).
6.2.2. Phân loại tài sản cố định
a. Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất
cụ thể, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài và khi tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Trong các doanh nghiệp, tài sản cố định hữu hình bao gồm: trụ sở, văn phòng, nhà
xởng, máy móc thiết bị và các phơng tiện vận tải, truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý
kể cả cây lâu năm, gia súc cơ bản...
Toàn bộ tài sản cố định đợc phân chia thành 4 nhóm theo phơng pháp đơn giản
dựa vào tính năng và công dụng của nó, trong đó nhóm 1 gồm văn phòng, nhà xởng,
công trình xây dựng, kho bãi... Với nhóm 1, thời hạn thu hồi khấu hao thờng kéo dài,
điển hình là từ 10-30 năm, các công trình lớn có thể tính khấu hao trên 50 năm.
Chú ý, Tài sản cố định có thể là một kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều
tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất
định mà nếu thiếu bất kỳ bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động
đợc. Những tài sản hữu hình nói trên nếu thoả mãn bốn tiêu chuẩn của một tài sản cố
định nêu trên thì đợc coi là tài sản cố định (mục 6.2.1), trờng hợp một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời
gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện
đợc chức năng hoạt động chính của nó nhng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố
định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu thoả
mãn bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đợc coi là tài sản cố định hữu hình độc lập (ví
dụ, ghế ngồi, khung và động cơ... trong một máy bay). Từng con súc vật để làm việc
204
(hay cho sản phẩm), từng mảnh vờn cây lâu năm đợc coi là tài sản cố định hữu hình
nếu thoả mãn bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định.
b. Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không thể hiện dới hình thái vật chất cụ
thể, thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp và thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình.
Nói chung mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra nếu thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn đã quy định ở trên, mà không hình thành một tài sản cố định
hữu hình thì đợc coi là tài sản cố định vô hình. Nếu các khoản chi phí này không
đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nói trên thì không đợc xếp vào TSCĐ và chúng
phải đợc hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào các chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tài sản cố định vô hình bao gồm: Chi phí khảo sát thiết kế, chi phí lập luận chứng
khả thi, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ (quyền
phát hành, bằng sáng chế phát minh, bản quyền tác giả, tên thơng mại)...
Theo quy định mới, các chi phí sau đây không đợc coi là tài sản cố định vô hình:
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên quảng cáo phát sinh trớc
khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chuyển dịch địa điểm,
lợi thế thơng mại. Những chi phí này sẽ đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh ở
ba năm đầu kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
Quyền sử dụng đất lâu dài đợc coi là tài sản cố định vô hình đặc biệt. Trờng
hợp doanh nghiệp đi thuê đất thì chi phí này đợc ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
Qua nghiên cứu phân tích nêu trên cho thấy: Nhóm tài sản cố định vô hình là
nhóm tài sản mang yếu tố đặc biệt, khó xác định hình thái vật chất, nhng có ảnh
hởng quan trọng đối với sản xuất kinh doanh trong một thời gian tơng đối dài. Nh
vậy, nếu tài sản cố định hữu hình quan niệm là tài sản cứng thì các tài sản vô hình sẽ
là tài sản mềm nh tên gọi của nó.
c. Tài sản cố định thuê tài chính và thuê hoạt động
Trờng hợp thuê tài sản cố định tài chính
Tài sản cố định đi thuê tài chính của doanh nghiệp đợc coi là tài sản cố định
thuộc sở hữu của doanh nghiệp hay nhà thầu, còn bên doanh nghiệp cho thuê lúc này
với t cách là chủ đầu t. Tài sản cố định đi thuê theo các hợp đồng thuê tài chính là
những tài sản cố định của doanh nghiệp đi thuê của công ty chuyên cho thuê tài chính.
Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê đợc quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc
tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính.
Theo quy định trớc đây, thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60%
thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. Tổng số tiền thuê một loại tài sản (quy
định tại hợp đồng thuê), ít nhất phải tơng đơng với giá cả tài sản đó trên thị trờng
vào thời điểm ký hợp đồng.
205
Trờng hợp thuê tài sản cố định hoạt động
- Các tài sản cố định loại đi thuê không đợc liệt kê vào tài sản cố định đi thuê tài
chính thì đợc gọi là tài sản cố định đi thuê hoạt động. Doanh nghiệp cho thuê với t
cách là chủ sở hữu còn bên doanh nghiệp đi thuê có trách nhiệm thực hiện theo hợp
đồng thuê. Chi phí thuê tài sản cố định đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.
d. Chú ý:
- Những t liệu lao động không thoả mãn tiêu chuẩn về giá trị, nhng có thời gian
sử dụng trên 1 năm trở nên thì tài sản này sẽ đợc xếp vào danh mục công cụ lao động.
Tài sản cố định và cả công cụ lao động đều cần phải đợc theo dõi, quản lý sử dụng
nh nhau. Trong sổ kế toán phải ghi rõ giá trị phân bổ còn lại của công cụ lao động.
- Trong kế toán tài sản cố định, tài sản cố định đợc thống kê theo các tài khoản
quy định hiện hành. Ví dụ: TK 211, TK 212, TK 213 tơng ứng là tài khoản về tài sản
cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình; Trong đó TK
211, TK 213 là các tài khoản cấp hai (ví dụ, TK 2111 là nhà cửa, vật kiến trúc; TK
2131 là quyền sử dụng đất).
- Tài sản của doanh nghiệp Nhà nớc bao gồm: Tài sản cố định hữu hình, tài sản
cố định vô hình, tài sản lu động. Trong doanh nghiệp còn có thêm một loại tài sản cố
định khác, chẳng hạn nh: Các khoản đầu t tài chính dài hạn (đầu t chứng khoán dài
hạn, góp vốn liên doanh, các khoản đầu t dài hạn khác), chi phí xây dựng, các khoản
ký quỹ và ký cợc dài hạn.
6.2.3. Hao mòn tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau
và sẽ bị hao mòn dới hai hình thức sau: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao
mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của nó khi chúng đợc sử
dụng vào quá trình kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, và do tiến bộ kỹ thuật...
a. Hao mòn hữu hình của tài sản cố định
Hao mòn hữu hình của tài sản cố định là sự hao mòn do tác động của quá trình sử
dụng và môi trờng tự nhiên. Hao mòn này dễ nhận thấy qua sự thay đổi, biến dạng bên
ngoài. Sự thay đổi đó cùng với những thay đổi cấu trúc vật chất ở bên trong đã dẫn đến
làm giảm chất lợng, tính năng kỹ thuật và giảm giá trị sử dụng của tài sản cố định. Khi
tài sản cố định bị hao mòn hữu hình thì giá trị tài sản cố định mất dần đi và chúng đợc
chuyển dần vào giá trị của sản phẩm làm ra.
Nh vậy, hao mòn hữu hình của tài sản cố định là nội dung tổng hợp có liên quan
đến hao mòn hữu hình kỹ thuật và hao mòn hữu hình kinh tế. Đặc điểm này cũng chính
là sự khác biệt giữa hao mòn hữu hình và vô hình (hao mòn hữu hình chỉ thể hiện ở hao
mòn về mặt giá trị). Để giảm bớt hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng chúng ta cần
quan tâm đến điều kiện môi trờng sử dụng, đa ra các quy trình về vận hành, cờng độ
206
khai thác và bảo dỡng đồng thời phải thờng xuyên kiểm tra, sửa chữa, thay thế
nhằm khôi phục lại giá trị sử dụng.
Đối với loại hao mòn hữu hình, việc xác định khấu hao do giảm giá trị sử dụng ở
từng thời kỳ là rất khó. Nếu sử dụng hình thức khấu hao đều đặn (đờng thẳng, tuyến
tính) thì nhợc điểm này càng thể hiện rõ.
b. Hao mòn vô hình của tài sản cố định
Hao mòn (tổn thất) vô hình của tài sản cố định là hao mòn xét đến sự giảm sút về
giá trị trao đổi hay sự giảm giá của tài sản cố định. Đây là hao mòn vô hình chủ yếu là
do tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển, do năng suất xã hội và nhu cầu xã hội ngày
càng cao. Khái niệm hao mòn vô hình luôn là một phạm trù kinh tế (hao mòn vô hình
kinh tế).
Khi nghiên cứu phân tích về hao mòn vô hình, ngời ta phân ra làm ba trờng hợp
hao mòn vô hình kinh tế loại 1, loại 2, loại 3.
Hao mòn vô hình loại 1: Trên thị trờng xuất hiện tài sản cố định nh tài sản cố
định đang dùng với giá trao đổi hiện tại thấp hơn trớc. Hao mòn này chủ yếu là do áp
dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thuật mới, đặc biệt là khâu tổ chức sản xuất. Trong
trờng hợp này cần phải tiến hành khấu hao nhanh.
Hao mòn vô hình loại 2: Trên thị trờng xuất hiện tài sản cố định cùng loại nh
tài sản cố định đang dùng với giá trao đổi vẫn nh cũ nhng hoàn thiện hơn. Đó là tài sản
cố định có cùng công dụng nhng lại có nguyên lý cấu tạo và hoạt động tiến bộ hơn dẫn
đến năng suất cao hơn và giá thành sản phẩm làm ra thấp hơn.
Hao mòn này xảy ra chủ yếu là nhờ tiến bộ kỹ thuật và cải tiến ở khâu thiết kế tài
sản cố định. Trong trờng hợp này cần nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong việc thay thế
đổi mới tài sản cố định, áp dụng cách tính khấu hao hợp lý, tăng cờng sử dụng rút
ngắn quy trình thiết kế chế tạo (đối với các nhà thiết kế). Trong khấu hao cần phải chú
ý đến phần chênh lệch khấu hao không đợc xã hội chấp nhận vào giá trị sản phẩm do
đã phổ biến sử dụng tài sản cố định mới.
Trong xây dựng các tài sản cố định là máy xây dựng bị hao mòn vô hình do kiểu
mẫu nhà cửa đã thay đổi. Ví dụ, loại cần trục xây dựng bị hao mòn vô hình khi nó
không có khả năng tăng thêm chiều cao nâng móc hay độ với của tay cần để thi công
xây lắp công trình cao mới xuất hiện.
Hao mòn vô hình loại 3: Hao mòn loại 1 và 2 là hao mòn do bị giảm giá tài sản cố
định còn hao mòn loại 3 là tài sản cố định bị mất giá hoàn toàn. Hao mòn này chỉ xảy
ra khi sản phẩm do tài sản cố định tạo nên đã chấm dứt chu kỳ sống hay sản phẩm đã
lạc hậu, mất tác dụng.
6.2.4. Nội dung khấu hao tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của tài
207
sản cố định. Mục đích của việc khấu hao tài sản cố định là nhằm tích luỹ vốn hình
thành nên quỹ khấu hao để thực hiện tái sản xuất giản đơn hay tái sản xuất mở rộng tài
sản cố định đang sử dụng.
Về nguyên tắc, khấu hao tài sản cố định phải đảm bảo tính đúng, tính đủ số khấu
hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh, thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu t
ban đầu nhằm góp phần bảo toàn đợc vốn cố định đồng thời thực hiện thay thế đổi
mới máy móc thiết bị theo hớng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù
hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Để đảm bảo tốt các
nguyên tắc này, trớc hết các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng các tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp khu vực Nhà nớc (công ty Nhà nớc, công ty cổ phần
Nhà nớc, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nớc một thành viên, công ty Nhà nớc
có hai thành viên trở lên, doanh nghiệp cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nớc) bắt
buộc phải thực hiện theo Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
số 206/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2003.
Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác (công ty TNHH, công
ty cổ phần, công ty hợp doanh, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài...), việc thực hiện trích khấu hao theo quy tắc trên nói chung chỉ có tính
chất là khuyến khích áp dụng, tuy nhiên với những quy định có liên quan đến việc xác
định chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì lại là quy định bắt buộc áp dụng.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng ngoài việc thực hiện chế độ chung của Bộ Tài
chính, khi cần xác định cụ thể tỷ lệ khấu hao hàng năm của các loại máy và thiết bị,
sửa chữa tài sản cố định ngành xây dựng còn phải thực hiện theo các quy định của Bộ
Xây dựng Quyết định 02/1999/QĐ-BXD ngày 11/1/1999.
Trong khấu hao ta cần phân biệt các khái niệm khấu hao cơ bản và khấu hao sửa
chữa lớn.
Khấu hao cơ bản tài sản cố định là sự tích luỹ tiền trích khấu hao nhằm phục vụ
cho mục đích tái sản xuất giản đơn tài sản cố định hay có nghĩa là phải tích luỹ dần
vốn để khi tài sản cố định hết niên hạn sử dụng ta có thể đủ tiền để mua lại tài sản cố
định mới cùng loại và có tính năng, giá trị sử dụng nh tài sản cố định hiện đang dùng.
Nh ta đã biết sửa chữa tài sản cố định là việc thực hiện duy tu, bảo dỡng, sửa
chữa những h hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng
lực hoạt động bình thờng (trạng thái tiêu chuẩn ban đầu) của tài sản cố định. Sửa
chữa đợc phân làm 3 loại: Sửa chữa lớn, sửa chữa vừa và sửa chữa nhỏ.
Khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố định là sự trích khấu hao trong thời gian một
chu kỳ sửa chữa lớn (đại tu) và quỹ này chỉ phục vụ cho mục đích sửa chữa lớn. Khấu
hao sửa chữa lớn có tính chất định kỳ nên tiền khấu hao này cần phân bổ đều vào chi
phí kinh doanh trong kỳ và phải có quỹ riêng để quản lý.
208