Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.36 MB, 420 trang )
châm của ngành và đặc biệt là nâng cao hiệu quả chất lợng công trình và chất lợng
của mọi hoạt động đầu t xây dựng công trình.
Tuỳ theo mỗi góc độ nhìn nhận khác nhau của các chủ thể trong nền kinh tế thị
trờng xây dựng, ý nghĩa của công tác đấu thầu đợc thể hiện nh sau:
Theo góc độ của Chủ đầu t: Đấu thầu là phơng thức cạnh tranh trong xây dựng
nhằm lựa chọn các nhà thầu, các tổ chức và các cá nhân đáp ứng đợc yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra khi xây dựng công trình (lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công, mua
sắm máy móc thiết bị, quản lý dự án và tuyển chọn t vấn, lựa chọn đối tác...). Mục
đích của việc đấu thầu ở đây là khách hàng (chủ đầu t, chủ dự án) mua đợc sản phẩm
công trình xây dựng tốt nhất có thể. Trong tổ chức thực hiện đấu thầu, chủ đầu t cần
lu ý rằng: Đấu thầu phải là cuộc cạnh tranh mang lại cái tốt hơn là giá rẻ.
Theo góc độ nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính cạnh
tranh cao mà thông qua đó nhà thầu có cơ hội giành đợc hợp đồng thầu mới với lợi
nhuận nhất định theo đúng khả năng, năng lực, kinh nghiệm và uy tín của mình trong
sản xuất kinh doanh xây dựng. Thông qua đấu thầu, nhà thầu dễ dàng tìm kiếm và mở
rộng thị phần của mình.
Nhà thầu có thể là nhà thầu xây dựng, nhà thầu cung cấp hàng hoá, nhà t vấn, nhà
đầu t, nhà thầu trong nớc và nớc ngoài, nhà thầu độc lập và nhà thầu liên danh,...
Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động
xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia các quan hệ hợp đồng trong hoạt
dộng xây dựng.
Nhà thầu tham dự đấu thầu xây lắp phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự (với cá nhân), có t cách pháp nhân, độc lập về tài chính, có đăng ký
hoạt động xây dựng tại địa phơng (nơi cơ quan có thẩm quyền), có đủ năng lực kỹ
thuật, tài chính, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Theo quy định pháp luật xây dựng, đối với gói thầu thuộc công trình và dự án sử
dụng vốn Nhà nớc, không cho phép hai doanh nghiệp tham dự thầu trong cùng một
tổng công ty hoặc giữa tổng công ty với công ty thành viên, giữa công ty mẹ với công
ty con, giữa doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh.
Trong xây dựng, nhà thầu xây dựng có thể là nhà thầu t vấn xây dựng (lập dự án
đầu t xây dựng công trình, nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình trong đó có nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình), nhà thầu thi công xây
dựng công trình, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình...tổng thầu EPC, tổng
thầu xây dựng, nhà thầu chính, nhà thầu phụ.
Theo quan điểm của Nhà nớc: Đấu thầu là phơng thức quản lý thực hiện dự án
đầu t mà thông qua đó lựa chọn đợc nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu đề ra của
Bên mời thầu trên nguyên tắc cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Vai trò quản lý của Nhà nớc trong hoạt động đấu thầu là sau khi ban hành Luật
Xây dựng cần xây dựng pháp luật cao nhất về đấu thầu nhằm quản lý thống nhất công
tác đấu thầu và định hớng hoạt động đấu thầu đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng
319
công trình và chống tham ô, lãng phí, thất thoát vốn đầu t xây dựng cơ bản của Nhà
nớc và xã hội. Việc ban hành Luật đấu thầu hay Pháp lệnh đấu thầu, Luật gọi thầu...,
tiến tới cho phép hình thành nên các Công ty đấu thầu nhằm hoàn thiện các Quy chế
đấu thầu hiện hành là yêu cầu cần thiết để tổ chức thực hiện Luật Xây dựng đã ban hành.
Quy chế đấu thầu hiện hành là quy chế thống nhất chung cho cả nớc trong lĩnh
vực đấu thầu, nhằm quản lý các hoạt động đấu thầu từ tuyển chọn t vấn - mua sắm
hàng hoá - xây lắp - đến lựa chọn đối tác, áp dụng hình thức đấu thầu theo gói thầu là
toàn bộ dự án hay đấu thầu từng phần dự án. Theo quy chế này, dự án bao gồm cả dự
án đầu t (theo phân nhóm A, B, C) và dự án không có tính chất đầu t.
Gói thầu là toàn bộ dự án, một phần công việc của dự án hoặc có thể chỉ là một
hoặc một loại hàng hoá mua sắm (trang thiết bị, phơng tiện, đồ dùng).
Quy chế Đấu thầu là một trong quy chế quan trọng do Bộ Kế hoạch và Đầu t
chịu trách nhiệm biên soạn. Quy chế này thờng đợc ban hành kèm theo ngay sau
Quy chế Quản lý đầu t và xây dựng hiện hành (trớc đây là Điều lệ).
Ví dụ, ở giai đoạn thực hiện Điều lệ Quản lý đầu t và xây dựng 42/CP, chúng ta
thực hiện Quy chế Đấu thầu 43/CP. Giai đoạn thực hiện Quy chế Quản lý đầu t và
xây dựng số 52/CP, chúng ta thực hiện Quy chế Đấu thầu số 88/CP (thực hiện từ
1/9/1999) và Nghị định bổ sung số 14/CP ngày 5/5/2000, Nghị định 07/CP ngày
30/1/2003, Nghị định số 66/CP ngày 12/6/2003 và Thông t hớng dẫn thực hiện số
01/2004/TT-BKH ngày 2/2/2004, các thông t hớng dẫn công tác đấu thầu của các Bộ
nh Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải....
Triển khai Luật Xây dựng, từ năm 2005 việc lựa chọn thầu trong hoạt động xây
dựng thực hiện theo Nghị định 16/CP ngày 7/2/2005 về Quản lý dự án đầu t xây
dựng công trình.
Trong một số ngành hoặc lĩnh vực do có những đặc thù riêng dẫn đến khó vận
dụng quy chế chung thì có thể lập các quy chế riêng, chẳng hạn nh Quy chế Đấu thầu
mua bán vật t - thiết bị dự trữ quốc gia số 08/1999/QĐ-CDTQG, Quy chế đấu thầu
dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác số 34/NĐ-CP/2001...
Theo Quy chế Quản lý đầu t và xây dựng 52/CP, điều 43 có quy định rõ nguyên
tắc trong quản lý đấu thầu và chỉ định thầu: Các dự án đầu t sử dụng vốn ngân sách
Nhà nớc, vốn có liên quan đến Nhà nớc và doanh nghiệp Nhà nớc đều phải tổ
chức đấu thầu theo Quy chế đấu thầu của Chính phủ ban hành (trừ một số trờng hợp
đặc biệt đợc phép chỉ định thầu). Nhà nớc khuyến khích các dự án đầu t xây dựng
không sử dụng vốn của Nhà nớc nên thực hiện tổ chức đấu thầu và khuyến khích các
dự án đợc phép chỉ định thầu chuyển sang hình thức đấu thầu toàn bộ hoặc từng
phần dự án khi có điều kiện.
Nhà thầu nớc ngoài khi tham dự đấu thầu quốc tế về xây lắp, cung cấp hàng hoá
tại Việt Nam phải liên danh với nhà thầu trong nớc hoặc phải cam kết sử dụng thầu
phụ trong nớc... Khi tham dự đấu thầu, các nhà thầu trong nớc sẽ đợc hởng các
chế độ u đãi theo quy định của Chính phủ.
320
9.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức tổ chức giao nhận thầu
a. Hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu t xây dựng
Việc lựa chọn nhà thầu có thể thực hiện theo hình thức lựa chọn thông qua đấu
thầu, lựa chọn trực tiếp và các hình thức lựa chọn trung gian (đấu thầu hạn chế, thông
qua thi tuyển...). Các hình thức lựa chọn nhà thầu xây dựng phổ biến hiện nay đợc
quy định trong Luật Xây dựng là:
- Hình thức tổ chức đấu thầu: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
- Hình thức chỉ định thầu (lựa chọn thầu trực tiếp hay thầu thơng lợng).
- Hình thức lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Hình thức lựa chọn thầu thực hiện thông qua thi tuyển kiến trúc đợc áp dụng với
công trình quy định phải thi tuyển kiến trúc trớc khi lập dự án đầu t xây dựng công
trình. Đối với các công trình xây dựng còn lại, Nhà nớc khuyến khích áp dụng hình
thức thi tuyển đối với công trình có yêu cầu kiến trúc. Các công trình quy định phải tổ
chức thi tuyển thiết kế kiến trúc: Trụ sở cơ quan từ cấp huyện trở lên; công trình văn hoá,
thể thao và công trình công cộng khác có quy mô cấp I, cấp đặc biệt; công trình có kiến
trúc đặc thù trong đô thị lớn nh trung tâm phát thanh, truyền hình, nhà ga đờng sắt
trung tâm, nhà ga cảng hàng không quốc tế, cầu vợt sông, cầu cạn có quy mô lớn; công
trình tợng đài và biểu tợng truyền thống.
Việc quyết định lựa chọn các hình thức quy định trên là thuộc quyền của chủ đầu
t xây dựng công trình và ngời có thẩm quyền quyết định đầu t trên cơ sở pháp luật
xây dựng và quy chế hiện hành về đầu t xây dựng, đấu thầu.
Trong hoạt động đầu t xây dựng nói chung, ngoài các hình thức lựa chọn thầu nên
trên, còn cho phép vận dụng thêm bốn hình thức sau: Hình thức tự làm, chào hàng cạnh
tranh, mua sắm trực tiếp và mua sắm đặc biệt. Cần lu ý rằng, các hình thức lựa chọn bổ
sung này theo văn bản quy phạm pháp luật trớc đây đợc coi là các phơng thức đấu thầu.
Trong xây dựng công trình chiến đấu, việc thực hiện dự án đợc tiến hành theo
phơng thức tự làm và giao nhiệm vụ từ trên xuống (Quy chế xây dựng công trình
chiến đấu số 70/QĐ-QP ngày 17/1/1998).
Đấu thầu rộng ri: là hình thức chủ yếu áp dụng trong dấu thầu và cần đợc
khuyến khích áp dụng rộng rãi hơn trong đấu thầu. Đấu thầu rộng rãi dựa trên nguyên
tắc không hạn chế về số lợng nhà thầu tham dự. Số công ty tham dự đấu thầu là toàn
bộ các công ty trên thị trờng chuyên nhận thầu các loại hợp đồng đó tức nhà thầu đảm
bảo điều kiện phù hợp với loại và cấp công trình mời thầu. Việc mời thầu sẽ đợc
thông báo công khai, rộng rãi trên các phơng tiện đại chúng về điều kiện, thời gian dự
thầu và bất cứ nhà thầu nào cũng có thể đợc cung cấp tài liệu, hồ sơ mời thầu.
- Đấu thầu rộng rãi là loại hình tổ chức đạt tính cạnh tranh cao (thậm chí là gay
gắt) và đem lại hiệu quả cao nhất cho xã hội. Đó là sự cạnh tranh giữa những ngời bán
và cuối cùng sẽ mang lại lợi ích cho Chủ đầu t hay Chủ dự án (khách hàng). Chính
điều này dẫn đến một thực tế là: Về mặt tâm lý sở thích có nhiều nhà thầu không a
321
chuộng với hình thức này và dẫn đến quyết định là không nhận thực hiện công việc
thông qua chọn thầu rộng rãi. Số nhà thầu này sẽ tìm mọi cách để luôn tạo ra một thị
trờng riêng cho mình theo phơng pháp chỉ định thầu.
Trong thị trờng cạnh tranh này, các nhà thầu tham dự đấu thầu là toàn bộ các công
ty mạnh nhất trong thị trờng. Sự cạnh tranh giữa các nhà thầu này sẽ kéo theo sự cạnh
tranh và mở rộng ra cho toàn bộ thị trờng, tuy nhiên sự cạnh tranh có hiệu quả đó lại
dẫn đến một tình trạng cạnh tranh có thể kém hiệu quả hơn nhiều so với sự mong muốn.
- Thật vậy, đấu thầu rộng rãi có một số hạn chế cần phải lu ý là : Vấn đề cơ bản
trớc hết là sự khó kiểm soát của chính khách hàng (chủ đầu t) đối với các khả năng
và năng lực thực tế của một số lợng khá lớn các nhà thầu tham dự. Hạn chế tiếp theo
của hình thức này phải kể đến là sự lãng phí tiền của, tốn phí cho việc lập hồ sơ đấu
thầu khi mà càng có nhiều công ty tham dự thầu. Chính sự tổn phí này đã dẫn đến các
hợp đồng ký kết sau sẽ phải bao gồm cả chi phí lập dự toán cho các đợt dự thầu trớc
đó do không đợc chấp nhận hoặc gặp sự rủi ro trong đấu thầu.
Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số ít nhà
thầu có đủ kinh nghiệm và năng lực đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Số
lợng nhà thầu tham dự thầu quy định tối thiểu phải là 5, (riêng với gói thầu nhỏ quy
định cho phép tối thiểu có thể chỉ là 3 nhà thầu). Hình thức đấu thầu này đợc quy
định khi lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu t vấn xây dựng
các tổng thầu về xây dựng và thờng chỉ đợc áp dụng trong những trờng hợp cụ thể
với lý do sau:
- Chỉ có một số nhà thầu trên thị trờng có đủ điều kiện năg lực đáp ứng theo yêu
cầu của gói thầu (những công trình có yêu cầu kỹ thuật cao).
- Do các nguồn vốn sử dụng của dự án có yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế, ví dụ nh
do yêu cầu đặc biệt về tiến độ thực hiện gói thầu. Đây là trờng hợp chủ dự án, ngời
có thẩm quyền quyết định đầu t phải chấp thuận để đạt đợc mục tiêu về tiến độ
của dự án.
Hình thức đấu thầu hạn chế là hình thức trung gian, trong đó nói chung đã có sự
cố ý để số lợng nhà thầu dự thầu ít hơn so với số lợng nhà thầu có khả năng tham
dự trong toàn bộ thị trờng. Chính do số lợng nhà thầu tham dự ít, thờng từ 5 - 8
nhà thầu cho nên đã tạo nên sự cạnh tranh theo giá hay chính là sự cạnh tranh theo
nhóm. Nói cách khác là giá cả đấu thầu đa ra xem xét nh là những đối thủ cạnh tranh.
Khi số lợng các nhà thầu tham dự ít đến dới mức yêu cầu đặt ra sẽ xảy ra tình
trạng các nhà thầu sẽ thông đồng phối hợp hành động, thoả thuận phân chia thị
trờng thành các thị phần đợc xác định trớc hoặc thoả thuận cố định mức giá bỏ
thầu. Tình trạng này đơng nhiên dẫn đến sự độc quyền về giá của các nhà thầu.
Trong tình trạng cạnh tranh theo nhóm có thể xảy ra hiện tợng các nhà thầu do
muốn cố gắng mở rộng thị phần bằng cách giảm giá dự thầu xuống mức chỉ cần đủ
322
hiệu quả sẽ thờng dẫn đến các hình thức trả đũa của các nhà thầu khác trong vùng.
Thông thờng để tránh cuộc chiến về giá cả, các nhà thầu xây dựng có thể kiềm chế
khả năng của mình tức không muốn lấy mất khách hàng truyền thống của ngời khác
vì sợ sẽ bị lấy đi nh vậy với khách hàng hay chủ đầu t quen biết của mình.
Đối với gói thầu quy mô nhỏ quy định: Các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố đợc
tham dự đấu thầu các dự án đầu t trên địa bàn. Nếu số lợng nhà thầu tham dự ít hơn
3 thì phải mời thêm các nhà thầu khác ở ngoài địa phơng tham dự đấu thầu. Các nhà
thầu của địa phơng đợc u tiên trúng thầu nếu hồ sơ dự thầu đợc đánh giá ngang
với hồ sơ nhà thầu khác.
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn mời trực tiếp ngay một nhà thầu có độ tin
cậy cao, đáp ứng yêu cầu của gói thầu để xem xét, ký hợp đồng. Bên mời thầu chỉ
thơng thảo hợp đồng với một nhà thầu do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t
chỉ định. Trong trờng hợp nhà thầu đợc chỉ định không đáp ứng đợc yêu cầu của
bên mời thầu thì Chủ đầu t đợc quyền kiến nghị với ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t xem xét thay đổi nhà thầu khác để thơng thảo hợp đồng.
Trên thực tế, hình thức chỉ định thầu giải quyết mang tính chất tình huống cụ thể,
khi yếu tố thời gian là yếu tố quan trọng đối với gói thầu hoặc chỉ có một nhà thầu có
đủ năng lực chuyên môn thực hiện hay khi khách hàng và nhà thầu đã có sẵn mối quan
hệ làm việc gần gũi và lòng tin cậy lẫn nhau giữa hai bên qua một số dự án. Chỉ định
thầu có một điểm bất lợi là khách hàng không đợc cung cấp các giá thầu cạnh tranh,
do vậy mà không có sự lựa chọn theo ý muốn. Giá cả xác định trong trờng hợp này
phải là giá cả hợp lý tức tránh việc nhà thầu ép giá cao hơn thông lệ đấu thầu. Vai trò
của các nhà t vấn trong vấn đề xét đoán giá cả giúp khách hàng thơng thảo thành
công là vấn đề quan trọng nhằm hạn chế lãng phí và đảm bảo chất lợng công trình.
+ Chỉ định thầu là hình thức đặc biệt chỉ áp dụng với các dự án (công trình), gói
thầu hay công việc trong một số trờng hợp sau:
- Dự án, công trình hay công việc có tính chất cấp bách xây dựng theo lệnh khẩn
cấp nh khắc phục ngay hậu quả do thiên tai, địch hoạ và khắc phục sự cố... Sau khi
chỉ định thầu 10 ngày phải trình báo nội dung chỉ định thầu với cấp có thẩm quyền.
- Công trình và gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia và
an ninh, quốc phòng.
- Công trình tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di sản văn hoá, di tích lịch sửvăn hoá; công trình xây dựng tạm.
+ Chỉ định thầu đợc phép áp dụng với những gói thầu đặc biệt khác nh:
- Gói thầu, gói công việc đợc Thủ tớng Chính phủ cho phép chỉ định thầu.
- Do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn cần phải chỉ định thầu.
- Do tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ của gói thầu, do yêu cầu đột
xuất của dự án và các trờng hợp đặc biệt đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu
323
t cho phép trên cơ sở báo cáo thẩm định.
+ Thông thờng các loại gói thầu có đặc điểm và điều kiện sau đây thờng đợc
u tiên giải quyết lựa chọn thầu theo hình thức chỉ định thầu:
Gói thầu xây lắp và gói thầu mua sắm hàng hoá là gói thầu nhỏ loại có giá trị nhỏ
hơn 1 tỷ đồng, gói thầu t vấn có giá trị < 500 triệu đồng.
Gói thầu t vấn lập Báo cáo đầu t và lập dự án. Trờng hợp này yêu cầu Chủ đầu
t phải chọn đợc nhà t vấn phù hợp với yêu cầu của dự án.
Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch, sử dụng phần vốn ngân sách dành
cho dự án và đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền giao nhiệm vụ.
Trờng hợp đặc biệt với gói thầu xây lắp và mua sắm hàng hoá có giá trị gói thầu
lớn hơn quy định nêu trên, nếu thấy cần thiết phải chỉ định thầu thì các Bộ, ngành,
địa phơng, các tổng công ty có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính để thẩm định,
báo cáo Thủ tớng Chính phủ xem xét quyết định.
Nói chung các gói thầu đợc chỉ định thầu đều phải có lý do chính đáng. Riêng với
gói thầu xây lắp phải có thiết kế và dự toán đợc duyệt. Trờng hợp thấy không cần
thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định. Nghiêm cấm việc chủ đầu t tuỳ
tiện chia dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu. Yêu cầu đối với nhà thầu
đợc chỉ định thầu phải có tài chính lành mạnh và minh bạch.
- Ngoài các hình thức lựa chọn nhà thầu đợc phân tích ở trên, Quy chế hiện hành
còn cho phép áp dụng các hình thức lựa chọn thầu đơn giản sau:
1. Hình thức tự làm: Hình thức tự làm chỉ áp dụng với dự án nhỏ lẻ, kỹ thuật đơn
giản, với công trình sửa chữa, cải tạo quy mô nhỏ, công trình chuyên ngành đặc biệt
(xây dựng nông, lâm nghiệp, các công trình đầu t xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của các doanh nghiệp xây dựng), công trình xây dựng chiến đấu.
2. Mua sắm trực tiếp: Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với các loại vật t thiết
bị có nhu cầu gấp để hoàn thành dự án. ở đây cần bổ sung đơn hàng mua sắm hàng
hoá mà trớc đó các loại vật t thiết bị này đã đợc tiến hành đấu thầu với đăng ký
chất lợng giá cả tơng tự trong vòng 1 năm. Các trờng hợp mua sắm trực tiếp phải
đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t cho phép.
3. Chào hàng cạnh tranh: Hình thức này chỉ áp dụng cho những gói thầu mua
sắm vật t, thiết bị có quy mô nhỏ và đơn giản (tức nhỏ hơn 2 tỷ đồng). Mỗi gói thầu
phải có ít nhất 3 bản chào giá của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu của Bên
mời thầu. Bên mời thầu chuẩn bị một đơn hàng nêu rõ yêu cầu và đặc tính kỹ thuật
của hàng hoá cần mua. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu và có giá bỏ thầu đợc đánh giá
thấp nhất sẽ đợc xem xét trao hợp đồng.
4. Mua sắm đặc biệt: Với dự án đặc thù cần phải có các phơng án, hình thức thực
hiện riêng, ví dụ mua máy bay, tàu biển,...Hình thức này đợc áp dụng đối với các
ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc.
Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của
324
Quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu t để trình Thủ
tớng Chính phủ quyết định.
Chú ý, việc mua sắm đồ dùng, vật t, trang thiết bị, phơng tiện làm việc đối với
cơ quan Nhà nớc, lực lợng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nớc sử dụng
vốn Ngân sách Nhà nớc thực hiện theo thông t hớng dẫn số 121/2000/TT-BTC
ngày 29/12/2000. Theo thông t này, các gói thầu mua sắm có giá trị 200 triệu đồng
trở lên, nếu không đảm bảo các điều kiện áp dụng mua sắm trực tiếp hay chỉ định
thầu thì phải tổ chức đấu thầu, trong đó số lợng nhà thầu quy định tối thiểu là 5 đối
với đấu thầu rộng rãi, tối thiểu là 3 đối với đấu thầu hạn chế.
b. Phơng thức tổ chức đấu thầu
Tuỳ từng công trình, Chủ đầu t có thể áp dụng một trong các phơng thức sau:
- Đấu thầu 1 túi hồ sơ, đấu thầu 2 túi hồ sơ.
- Đấu thầu 1 giai đoạn, đấu thầu 2 giai đoạn (sơ tuyển, đấu thầu).
Đấu thầu một túi hồ sơ (1 phong bì): Khi dự thầu theo phơng thức này, nhà
thầu cần nộp đủ các tài liệu về năng lực, kinh nghiệm, đề xuất kỹ thuật, đề xuất tài
chính và giá bỏ thầu trong cùng một túi hồ sơ chung.
Đấu thầu một túi hồ sơ đợc áp dụng đối với đấu thầu xây lắp và đấu thầu mua
sắm. Theo quy định với gói thầu xây lắp và mua sắm thiết bị có giá trị nhỏ hơn 2 tỷ
đồng (gói thầu quy mô nhỏ) chỉ áp dụng phơng thức đấu thầu một túi hồ sơ.
Đấu thầu hai túi hồ sơ (2 phong bì): Khi nộp hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải nộp
cùng một lúc cả hai túi hồ sơ, trong đó một túi hồ sơ là hồ sơ đề xuất kỹ thuật, còn túi
kia là hồ sơ đề xuất giá (tài chính).
Đấu thầu hai túi hồ sơ chỉ áp dụng khi đấu thầu tuyển chọn t vấn. Sau khi bên mời
thầu mở thầu đánh giá, nếu nhà thầu nào đạt điểm kỹ thuật từ 70 điểm/100 điểm mới
đợc tiếp tục đa vào danh sách ngắn và sau đó sẽ mở tiếp hồ sơ về đề xuất giá để quyết
định lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
Đấu thầu hai giai đoạn (sơ tuyển và đấu thầu): Phơng thức này chỉ áp dụng với
gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp
về công nghệ, kỹ thuật, gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp, khi gói thầu có quy mô giá
trị lớn (gói thầu xây lắp 200 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hoá 300 tỷ đồng, gói
thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp 500 tỷ đồng và các gói thầu thực hiện theo dạng
hợp đồng chìa khoá trao tay EPC có giá trị 300 tỷ đồng). Với các gói thầu có giá trị
không lớn lắm thì tuỳ theo tính chất của gói thầu mà có thể tổ chức sơ tuyển trên cơ
sở quyết định của ngời có thẩm quyền đã duyệt trong kế hoạch đấu thầu.
Theo nguyên tắc chung, việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng đợc
thực hiện theo hai giai đoạn: Giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu và giai đoạn đấu thầu.
Giai đoạn thứ nhất (giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu): Các nhà thầu nộp hồ
sơ dự thầu với các nội dung đề xuất về kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có giá bỏ
thầu) kèm theo bảo lãnh dự thầu. Sau khi xem xét hồ sơ, Chủ đầu t trao đổi, thảo luận
325
cụ thể đối với từng nhà thầu nhằm thống nhất các yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để
giúp nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình (có giá bỏ thầu) vào
giai đoạn hai. Trong giai đoạn tổ chức sơ tuyển, Chủ đầu t có thời gian chuẩn bị và
điều kiện để xem xét hoàn thiện các yêu cầu chính thức về mặt công nghệ, kỹ thuật,
các điều kiện tài chính cho hồ sơ mời thầu chính thức (hồ sơ mời thầu đấu thầu).
Trong giai đoạn sơ tuyển, bên mời thầu sẽ kiểm tra sự đáp ứng của nhà thầu theo
yêu cầu của gói thầu và sử dụng phơng pháp chấm điểm để đánh giá khả năng năng
lực nhà thầu. Các nhà thầu đợc đánh giá đạt yêu cầu sơ tuyển là những nhà thầu có
đủ điều kiện năng lực theo yêu cầu trong đó phải đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số
điểm về mặt kỹ thuật, và từng tiêu chuẩn về năng lực huy động về kỹ thuật, khả năng
tài chính, kinh nghiệm đều đạt từ 50% trở lên điểm tối đa của tiêu chuẩn năng lực cần
đánh giá. Đối với gói thầu thực hiện theo hợp đồng EPC, quy định số điểm tối thiểu
về năng lực kỹ thuật phải đạt từ 90% tổng số điểm quy định tối đa về mặt kỹ thuật.
Hồ sơ dự thầu sơ tuyển gói thầu thi công xây dựng đợc đánh giá theo thang điểm
100 hoặc 1000, trong đó:
- Năng lực kỹ thuật: Điểm tối đa là 30.
- Khả năng tài chính: Điểm tối đa là 30.
- Năng lực kinh nghiệm: Điểm tối đa là 40.
Đối với gói thầu t vấn xây dựng, điểm tối đa quy định về kinh nghiệm là 20, về
nhân sự là 40, về giải pháp thực hiện và những đề xuất là 40.
Thời gian sơ tuyển đối với đấu thầu trong nớc không đợc kéo đài quá 60 ngày.
Giai đoạn thứ hai (giâi đoạn đấu thầu): Bên mời thầu yêu cầu các nhà thầu đã
qua giai đoạn sơ tuyển đạt yêu cầu nộp hồ sơ đấu thầu kèm theo bảo lãnh đấu thầu để
đánh giá xếp hạng lựa chọn nhà thầu. Hồ sơ đấu thầu ở giai đoạn này yêu cầu phải
chính xác, chi tiết với đầy đủ các yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật với nội dung sau: Đề
xuất kỹ thuật (đã đợc bổ sung hoàn chỉnh trên cùng mặt bằng kỹ thuật) và đề xuất
đầy đủ các điều kiện tài chính, tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng và các điều kiện
khác do nhà thầu đề xuất, giá bỏ thầu và tiêu chuẩn của sản phẩm, dịch vụ. Nhà thầu
đợc lựa chọn ở giai đoạn đấu thầu là nhà thầu có giá dự thầu hợp lý và mang lại hiệu
quả cao nhất cho dự án. Sau khi tuyên bố trúng thầu, Chủ đầu t và nhà thầu trúng
thầu tiến hành đàm phán và ký hợp đồng giao nhận thầu.
Chú ý: Tuỳ theo quy mô, tính chất và yêu cầu của gói thầu, bên mời thầu có thể
thực hiện kết hợp hai giai đoạn nêu trên hoặc chỉ thực hiện giai đoạn đấu thầu khi lựa
chọn nhà thầu. Khi lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình, nếu giai đoạn sơ
tuyển chỉ có dới 5 nhà thầu tham dự thì có thể mời các nhà thầu này tham dự ngay
giai đoạn đấu thầu và kết hợp hai giai đoạn (giai đoạn sơ tuyển, giai đoạn đấu thầu)
để đánh giá luôn nhằm giảm thiểu thời gian lựa chọn nhà thầu. Trong trờng hợp này,
nhà thầu trúng thầu đợc đánh giá đạt yêu cầu về kỹ thuật theo quy định, có giá dự
thầu hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho dự án.
326
Đấu thầu một giai đoạn (chỉ thực hiện giai đoạn đấu thầu): Phơng thức này là
phơng thức đấu thầu bỏ qua giai đoạn sơ tuyển. Khi nộp hồ sơ mời thầu các nhà thầu
phải nộp đủ một lần toàn bộ các tài liệu quy định nh: Kê khai năng lực kỹ thuật, tài
chính và giá bỏ thầu.
Đấu thầu một giai đoạn chỉ quy định áp dụng với gói thầu xây lắp và mua sắm
hàng hoá thông thờng, có giá trị khoảng dới 500 tỷ đồng. Nh vậy, với gói thầu
xây lắp thông thờng chỉ áp dụng đấu thầu một giai đoạn với hai túi hồ sơ (với gói
thầu có giá trị không lớn) hoặc một túi hồ sơ (với gói thầu nhỏ).
9.1.3. Nội dung và phơng thức thực hiện hợp đồng
Kết quả của quá trình đấu thầu là lựa chọn đợc nhà thầu có đủ năng lực kinh
nghiệm và điều kiện để thực hiện các yêu cầu của chủ đầu t và mục tiêu của dự án.
Việc ký kết hợp đồng giữa bên mời thầu và bên trúng thầu là yêu cầu bắt buộc. Hợp
đồng phải thực hiện theo các nguyên tắc chung sau đây:
- Hợp đồng thể hiện đầy đủ các nội dung đã cam kết và kết quả đấu thầu đã phê
duyệt. Đối với trờng hợp tổ chức đấu thầu, Chủ đầu t phải đàm phán hoàn thiện
hợp đồng để ký kết giao thầu. Trờng hợp chỉ định thầu, Chủ đầu t phải thơng thảo
và ký kết hợp đồng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán hoặc thiết kế bản vẽ
thi công và dự toán...
- Giá trúng thầu đợc ghi trong hợp đồng là giá đợc ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t phê duyệt và về nguyên tắc không đợc phép thay đổi trong suốt quá trình
thực hiện hợp đồng.
- Tuân thủ các quy định về pháp luật hợp đồng. Chủ đầu t có trách nhiệm thực
hiện hợp đồng và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về hợp đồng đã ký kết.
- Tuỳ theo từng dự án, chủ đầu t có thể ký hợp đồng với một hoặc nhiều nhà
thầu chính. Nhà thầu chính có quyền ký hợp đồng để thực hiện công việc với một
hoặc nhiều nhà thầu phụ. Khối lợng công việc do các nhà thầu phụ thực hiện không
đợc vợt quá 30% khối lợng công việc của hợp đồng.
Các loại hợp đồng ký kết:
Hợp đồng dự án (lập dự án).
Hợp đồng xây lắp.
Hợp đồng t vấn, thiết kế.
Hợp đồng mua sắm vật t thiết bị.
Trong xây dựng, hợp đồng cụ thể có thể là: Hợp đồng công việc lập quy hoạch,
lập dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng, quản
lý dự án,...
Phơng thức thanh toán hợp đồng
Việc lựa chọn phơng thức thực hiện hợp đồng phải căn cứ theo tính chất quy mô,
giá cả, thời gian thực hiện... của từng gói thầu. Việc lựa chọn hợp đồng có thể thực
hiện theo thoả thuận, áp dụng một hoặc kết hợp các phơng thức sau:
- Hợp đồng trọn gói (theo giá khoán gọn).
- Hợp đồng theo giá điều chỉnh.
327
- Hợp đồng theo đơn giá cố định
- Hợp đồng chìa khoá trao tay (hợp đồng toàn bộ dự án thông qua tổng thầu).
Hợp đồng theo giá trọn gói (giá khoán gọn): Đối với gói thầu có điều kiện xác định
rõ khối lợng, chất lợng thời gian và giá cả tại thời điểm đấu thầu thì phải áp dụng
theo phơng thức hợp đồng trọn gói. Theo cách này, giá trị hợp đồng đợc giữ cố định
(giá cố định hay giá cứng) cho đến khi thanh toán cuối cùng. Giá trúng thầu ghi trong
hợp đồng sẽ là giá thanh toán cuối cùng. Số lần thanh toán có thể theo giai đoạn, phần
công việc hoàn thành hoặc chỉ thanh toán một lần khi hoàn thành xong hợp đồng.
Trong trờng hợp các phát sinh khối lợng ngoài hợp đồng không phải do lỗi của
nhà thầu gây ra sẽ đợc ngời quyết định đầu t xem xét quyết định.
Hợp đồng theo giá điều chỉnh (giá mềm) là hợp đồng chỉ áp dụng cho những
phần việc hoặc hạng mục công trình không đủ điều kiện, khó xác định chính xác khối
lợng và số lợng tại thời điểm đấu thầu. Hợp đồng này chỉ cho phép thực hiện với
điều kiện gói thầu có thời gian thực hiện kéo dài trên 1 năm trở lên, có sự biến động
lớn về giá cả thị trờng do Nhà nớc thay đổi và chỉ những gói thầu đã phê duyệt cho
phép áp dụng hợp đồng điều chỉnh giá.
Giá ký hợp đồng có thể điều chỉnh theo ba trờng hợp sau:
+ Giá hợp đồng đợc tính toán theo chi phí thực tế cộng thêm khoản lãi đợc tính
toán theo phần trăm (%) so với chi phí thực tế hoặc so với chi phí theo dự toán ban đầu.
+ Đối với công trình đặc biệt mới xây dựng lần đầu cha có định mức và đơn giá
và các công trình khó xác định giá cả xây dựng thì bên Chủ đầu t và nhà thầu xây
dựng cũng có thể thống nhất với nhau một dự toán chi phí ban đầu nào đó với các
điều khoản kèm theo. Chẳng hạn nh, nếu sau này bên nhà thầu xây dựng thực hiện
với mức chi phí thấp hơn dự toán ban đầu thì đợc hởng một khoản tiền nào đó và
ngợc lại. Để lập giá xây dựng, trong trờng hợp này Chủ đầu t cần phải lập Ban
xây dựng đơn giá công trình theo quy định hớng dẫn của Bộ Xây dựng.
+ Giá hợp đồng điều chỉnh do có sự thay đổi, phát sinh hợp lý trong thực tế gây
nên, nh tăng hay giảm khối lợng và số lợng do thay đổi thiết kế (không phải lỗi
do nhà thầu); thay đổi mặt bằng giá cả tiền lơng, thay đổi tỷ giá hối đoái, thay đổi
liên quan đến sự cố không thể khắc phục đợc nh thiên tai, địch hoạ, thời tiết xấu...,
giá trị phần khối lợng, số lợng phát sinh do thay đổi thiết kế đợc tính theo đơn giá
của hợp đồng gốc hoặc theo đơn giá do Nhà nớc quy định tại thời điểm phê duyệt.
Trờng hợp khi có sự biến động về giá do chính sách của Nhà nớc thay đổi, việc
tính trợt giá chỉ đợc tính từ tháng thứ 13.
Giá trị hợp đồng sau khi điều chỉnh không vợt quá tổng dự toán, dự toán hay giá
gói thầu đã duyệt. Tổng giá trị hợp đồng và điều chỉnh của dự án không đợc vợt
tổng mức đầu t đợc duyệt.
Hợp đồng theo đơn giá cố định là hợp đồng thanh toán theo các công việc hoàn
thành với đơn giá đã đợc xác định trớc trong hợp đồng. Giá trị hợp đồng xác định
328
bằng cách nhân khối lợng công việc hoàn thành thực tế với đơn giá cố định. Trờng
hợp khối lợng phát sinh > 20% khối lợng ban đầu trong hợp đồng thì đơn giá phần
khối lợng phát sinh đợc phép thoả thuận lại.
Hợp đồng chìa khoá trao tay là hợp đồng chỉ áp dụng với những dự án đợc
phép đấu thầu toàn bộ các công việc từ khâu thiết kế, cung ứng vật t thiết bị và thi
công xây dựng công trình (hợp đồng EPC...). Tuỳ theo điều kiện và tính chất cụ thể của
từng dự án mà Chủ đầu t có thể áp dụng theo hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng theo giá
điều chỉnh,...
Theo hợp đồng này, Chủ đầu t chỉ cần giám sát quá trình và chất lợng công
trình, sau đó là tiến hành nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành hợp
đồng theo đúng nội dung và giá trị đã ghi trong hợp đồng. Hợp đồng dự án chìa khoá
trao tay có lợi thế áp dụng khi Chủ đầu t không có đủ điều kiện để quản lý dự án.
Nội dung hợp đồng:
Hợp đồng xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Nội dung công việc thực hiện, yêu cầu về chất lợng, thời gian và tiến độ thực hiện.
- Điều kiện nghiệm thu, bàn giao, thời gian bảo hành; giá cả, phơng thức thanh toán.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, các thoả thuận khác, ngôn ngữ sử dụng trong
hợp đồng.
Nội dung của hợp đồng tổng thầu EPC theo hớng dẫn của Bộ Xây dựng và Nghị
định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003.
Hồ sơ hợp đồng xây dựng gồm hợp đồng xây dựng và các tài liệu kèm theo. Tài
liệu kèm theo hợp đồng xây dựng thông thờng có các nội dung sau: Thông báo trúng
thầu (hoặc văn bản chỉ định thầu); điều kiện riêng và chung của hợp đồng; hồ sơ mời
dự thầu mời đấu thầu và hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu; đề xuất của nhà thầu, các chỉ
dẫn kỹ thuật, các bản vẽ thiết kế, các bảng biểu và văn bản sửa đổi bổ sung; bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh với tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh khác nếu có; các tài
liệu khác có liên quan ví dụ thoả thuận về thứ tự u tiên khi áp dụng các tài liệu hợp
đồng,...
Theo cơ chế đấu thầu, cần xây dựng thể chế hợp đồng kinh tế phù hợp với đặc thù
của hoạt động đầu t xây dựng và mang tính hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta cần
phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể tham gia
trên cơ sở thởng phạt rõ ràng với cả hai phía. Chủ đầu t cần lựa chọn các hình thức
hợp đồng phù hợp với thời điểm và yêu cầu của dự án, phơng thức thanh toán theo
hớng hội nhập kinh tế quốc tế. Ví dụ, hợp đồng chìa khoá trao tay hay hợp đồng tổng
thầu EPC, hợp đồng với nhiều nhà thầu chính, thanh toán trọn gói đối với dự án, công
việc mà ở thời điểm ký hợp đồng đã xác định rõ khối lợng và tiến độ thực hiện;
phơng thức thanh toán theo phiếu khối lợng hoặc thanh toán theo đơn giá cố định
đối với những công việc mà ở thời điểm ký hợp đồng cha xác định rõ ràng về khối
lợng (công tác nền móng, đào đắp và vận chuyển đất, đóng cọc, ép cọc, dự án xây
dựng giao thông, đê đập...).
329