Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.36 MB, 420 trang )
dự toán chi phí xây dựng toàn bộ các hạng mục công trình (dự toán thi công xây
dựngcông trình).
5.1.2. Giai đoạn thiết kế và trình tự các bớc thiết kế
Quy trình thiết kế nói chung theo quy định hiện hành (Luật Xây dựng - 2003) ở
nớc ta, về cơ bản vẫn là quy trình đã đợc thực hiện trong nhiều năm trớc đây. Đây
là sự kế thừa những kinh nghiệm vốn có và quen dùng của thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá
tập trung cao độ và bao cấp. Thiết kế xây dựng công trình theo quy định của Việt nam
gồm 3 bớc thiết kế và thực hiện theo trình tự tổng quát sau:
Thiết kế cơ sở Thiết kế kỹ thuật Thiết kế bản vẽ thi công
(Trớc đây là thiết kế sơ bộ) (Thiết kế triển khai)
(Thiết kế chi tiết)
- Tuỳ theo quy mô tính chất công trình, thiết kế xây dựng công trình có thể đợc
lập một bớc, hai bớc hoặc ba bớc. Trình tự và xác định bớc thiết kế xây dựng công
trình đợc quy định trong Quy chế Quản lý chất lợng công trình xây dựng số
18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003. Theo Nghị định hớng dẫn thi hành Luật xây dựng
về Quản lý chất lợng công trình xây dựng - số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004,
quy định trình tự thiết kế theo 3 bớc ở nớc ta là: Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công. Việc xác định số bớc thiết kế đợc quy định cụ thể hơn trên
cơ sở phân cấp công trình xây dựng (Phụ lục 10).
Đối với công trình quy định phải lập dự án đầu t và công trình có quy mô lớn
thuộc cấp đặc biệt và cấp I, công trình kỹ thuật phức tạp thuộc cấp II, (có kết cấu nền
móng và địa chất công trình, địa chất thuỷ văn phức tạp) phải thiết kế đầy đủ tuần tự
theo ba bớc nh đã nêu trên.
Đối với công trình kỹ thuật đơn giản hoặc thông dụng hoặc đã có thiết kế mẫu, vấn
đề xử lý nền móng công trình không phức tạp, hai bớc thiết kế sau đợc gộp lại thành
thiết kế bản vẽ thi công (hay thiết kế kỹ thuật - thi công trớc đây). Nh vậy, với loại
công trình có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản chỉ yêu cầu thực hiện thiết kế theo hai bớc.
Về thực chất, hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công cũng chính là loại hình thiết kế bản vẽ thi
công và đều là thiết kế chi tiết. Chính vì vậy, trong Luật Xây dựng thống nhất chỉ có
loại hình thiết kế bản vẽ thi công (tức thiết kế chi tiết).
Thiết kế cơ sở - Thiết kế bản vẽ thi công (hay thiết kỹ thuật thi công trớc đây).
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách, không kinh doanh thụ lợi có quy mô nhỏ
dới 7 tỷ đồng xây dựng trụ sở cơ quan dới 3 tỷ đồng, các dự án sửa chữa, cải tạo
nâng cấp và công trình sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình khi lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật quá trình thiết kế đợc đơn giản hoá chỉ còn là thiết kế theo một bớc là thiết
kế bản vẽ thi công.
Chú ý: Thiết kế cơ sở là thiết kế sơ phát (cơ bản) đợc thực hiện ở giai đoạn tiền
thiết kế tức giai đoạn lập dự án đầu t xây dựng công trình. Trong các văn bản, thông
t trớc tháng 12/2004 thiết kế cơ sở gọi là thiết kế sơ bộ. Giai đoạn thiết kế chính
152
gồm thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. Trên thực tế, trình tự thiết kế
thờng đợc hiểu ở giai đoạn thiết kế chính tức là giai đoạn thực hiện dự án đầu t.
Theo góc độ này, thiết kế công trình đợc thực hiện theo trình tự hai bớc hoặc theo
trình tự một bớc. Thiết kế xây dựng công trình bao gồm hai lĩnh vực là thiết kế xây
dựng và thiết kế công nghệ. Sau giai đoạn thiết kế chính là giai đoạn thiết kế thi
công do tổ chức nhận thầu đảm nhiệm. Đó là một loại hình thiết kế về tổ chức thi
công xây dựng công trình. Trờng hợp nhà thầu nhận thầu chỉ mới đợc cung cấp
thiết kế kỹ thuật, hay thiết kế bản vẽ thi công cha đợc đầy đủ, chi tiết hoá và sát với
điều kiện thực tế thì nhà thầu phải tự lập hay hoàn chỉnh thiết kế. Trên thực tế ở ta, khi
thi công phần tầng hầm theo công nghệ tiên tiến và thi công cốp pha trợt vách, thang
máy,... nhà thầu thờng phải tham gia và hoàn chỉnh các thiết kế bản vẽ thi công.
Thiết kế cơ sở là tập tài liệu bao gồm thuyết minh và bản vẽ thể hiện giải pháp
thiết kế chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện xác định tổng mức đầu t và là căn cứ cơ sở để
triển khai các bớc thiết kế tiếp theo.
Thiết kế cơ sở là thiết kế cụ thể hoá và minh họa các giải pháp về kiến trúc, kỹ
thuật xây dựng, công nghệ - trang thiết bị công trình, chủng loại vật liệu xây dựng chủ
yếu đã nêu trong nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi khi lập dự án đầu t
xây dựng công trình. Chú ý, khi thể hiện các giải pháp thiết kế yêu cầu phải tuân thủ
quy chuẩn, tiêu chuẩn của công trình, thể hiện đợc các thông số hình học, kỹ thuật
chủ yếu. Thiết kế cơ sở đợc phê duyệt cùng với báo cáo nghiên cứu khả thi và là căn
cứ cơ sở để lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc, thiết kế bản vẽ thi công.
Thiết kế kỹ thuật là thiết kế triển khai đợc phát triển trên cơ sở Thiết kế cơ sở, phù
hợp với dự án đầu t xây dựng đợc duyệt. Thiết kế kỹ thuật cần đi sâu vào nghiên cứu
các bản vẽ về công nghệ, quy hoạch - kiến trúc, kết cấu và tổ chức xây dựng. Khi thẩm
định phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật (thuyết minh và bản vẽ) tiến hành thẩm định phê
duyệt luôn tổng dự toán công trình. Theo xu hớng đổi mới, hội nhập cộng đồng kinh tế
khu vực và quốc tế, hồ sơ thiết kế kỹ thuật yêu cầu không chỉ thể hiện triển khai ở mức
độ bảo đảm đủ điều kiện lập tổng dự toán, triển khai việc lập Bản vẽ thi công mà còn
phải bảo đảm đủ điều kiện để lập Hồ sơ mời thầu và hình thành nên các hợp đồng
giao nhận thầu.
Thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế chi tiết) là các tài liệu thể hiện bằng bản vẽ và
thuyết minh diễn giải đợc lập trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hay thiết kế cơ sở. Các Bản vẽ
thi công bao gồm các loại hình bản vẽ nh bản vẽ thiết kế kỹ thuật và các bản vẽ khác có
liên quan đến công trình nh cơ điện, cấp thoát nớc, cấp điện, cấp hơi, chống sét, phòng
chống cháy, nổ. Thiết kế bản vẽ thi là bớc cụ thể hoá theo các thiết kế đã có trớc đó.
Các thiết kế này yêu cầu phải chi tiết hoá đến mức đủ để cho cán bộ kỹ thuật ở công
trờng có thể sử dụng để thiết kế tổ chức thi công (ở đây là thiết kế thi công) và chỉ đạo
thực hiện đúng theo các ý đồ của tác giả thiết kế, nhằm quản lý các chi phí xây dựng
công trình một cách có hiệu quả và thực hiện tốt các chủ trơng đầu t xây dựng của chủ
153
đầu t.
Theo định nghĩa, Bản vẽ thi công là tài liệu thể hiện chính xác và chi tiết nội dung
các giải pháp thiết kế kỹ thuật đề ra, trong đó phải thể hiện đợc các chi tiết kiến trúc,
kết cấu, hệ thống kỹ thuật công trình (cấp điện, cấp nớc, thoát nớc, cấp hơi, điều hoà
không khí, hệ thống phòng cháy và báo cháy,...) và công nghệ để nhà thầu xây lắp,
doanh nghiệp xây dựng thực hiện thi công. ở đây cần phải đi sâu giải quyết mức độ
chính xác và chi tiết của các giải pháp thiết kế kỹ thuật cần đạt đợc sao cho có thể
dùng để sản xuất các chi tiết, cấu kiện và thi công.
Thiết kế chi tiết là thiết kế đợc xem xét dới ánh sáng của các biện pháp thi công,
đảm bảo tính khả thi trong thực tế và phù hợp với thiết kế kỹ thuật,... Nói cách khác,
thiết kế chi tiết công trình phải tơng ứng với biện pháp thi công.
Bản vẽ hoàn công là bản vẽ phản ánh kết quả thực hiện thi công xây lắp và do
nhà thầu thi công xây dựngcó trách nhiệm lập. Nó đợc lập trên cơ sở các bản vẽ
thiết kế thi công đã đợc phê duyệt (bản vẽ chi tiết cuối cùng), chi tiết kỹ thuật cho
công việc và các kết quả đo kiểm các công tác xây lắp đã thực hiện trên hiện trờng
đợc t vấn giám sát thi công và chủ đầu t hoặc ngời đại diện hợp pháp của chủ
đầu t xác nhận (Ban quản lý dự án). Bản vẽ hoàn công công việc phải có chữ ký, họ
tên của cán bộ kỹ thuật của bên A, bên B và giám sát thi công xây dựng.
Bản vẽ hoàn công là bản vẽ yêu cầu phải thể hiện đợc kích thớc thiết kế so
với kích thớc thiết kế và thể hiện các sửa đổi so với thiết kế đã duyệt. Trong trờng
hợp thi công thoả mãn yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công và tiêu chuẩn kỹ thuật áp
dụng của công trình, đợc chủ đầu t xác nhận thì bản vẽ thiết kế đó đợc xem là
bản vẽ hoàn công.
Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Phơng án công
nghệ; công năng sử dụng, phơng án kiến trúc, tuổi thọ công trình; phơng án kết cấu,
kỹ thuật của công trình; phơng án phòng chống cháy nổ; phơng án sử dụng năng
lợng đạt hiệu suất cao; giải pháp bảo vệ môi trờng; tổng dự toán, dự toán chi phí xây
dựng phù hợp với từng bớc thiết kế xây dựng.
+ Thiết kế xây dựng công trình gồm các thiết kế về quy hoạch chi tiết, kiến trúc,
kết cấu, tổ chức xây dựng, điện nớc, chống sét, an toàn phòng cháy chữa cháy...
Trong giai đoạn thiết kế chính, khi thiết kế kỹ thuật tổ chức thiết kế phải tiến hành lập
bản vẽ thiết kế tổ chức xây dựng (TCXD). Thiết kế tổ chức thi công thực ra đã đợc
triển khai bắt đầu nghiên cứu từ lúc lập dự án và tiếp tục đợc tổ chức thiết kế triển
khai thành Thiết kế tổ chức xây dựng. Khi tranh thầu và sau khi thắng thầu, tổ chức
nhận thầu lại tiếp tục triển khai một cách chi tiết hơn gọi là thiết kế thi công. Các thiết
kế này giúp cho các nhà thầu triển khai các công tác xây lắp có hiệu quả đồng thời
định giá công trình xây dựng đợc chính xác hơn trong công tác đấu thầu và triển khai
hợp đồng.
154
Quy trình công tác thiết kế ở các nớc có nền kinh tế phát triển có đặc điểm là
thiết kế giao cho bên thi công là hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Nói chung, họ không có khái
niệm hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công, vì nội dung này đối với họ thờng do đơn vị thi
công đảm nhiệm. ở nớc ta cũng nh Trung quốc, công tác thiết kế vẫn tiến hành theo
cùng một quy trình, tức việc thiết kế bản vẽ thi công vẫn do tổ chức t vấn thiết kế đảm
nhiệm. Thiết kế bản vẽ thi công ở ta đợc quan niệm nh thiết kế chi tiết của các nớc
.Ví dụ với công tác thiết kế nhà ở, Trung quốc thực hiện theo hai giai đoạn là thiết kế
sơ bộ mở rộng và thiết kế bản vẽ thi công. Đối với công trình lớn và phức tạp thiết kế
chia làm ba giai đoạn giống nh ở nớc ta. Hiện nay Trung quốc cũng bắt đầu cải tiến
công tác thiết kế theo xu hớng đổi mới, hội nhập khu vực và kinh tế quốc tế.
5.2. Nguyên tắc chung trong khảo sát và thiết kế xây
dựng công trình
5.2.1. Nguyên tắc chung trong khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế
Khảo sát xây dựng là hoạt động thị sát, đo vẽ, thăm dò, thu thập, phân tích và tổng
hợp những tài liệu và số liệu về điều kiện tự nhiên của vùng, địa điểm xây dựng để
phục vụ thiết kế, trong đó bao gồm: Khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất
thuỷ văn, khảo sát hiện trạng công trình và các công việc khảo sát có liên quan phục vụ
cho hoạt động xây dựng.
Quản lý chất lợng khảo sát xây dựng phải thực hiện thống nhất theo Nghị định số
209/2004/NĐ-CP về Quản lý chất lợng công trình xây dựng. Báo cáo kết quả khảo
sát xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Nhiệm vụ khảo sát xây dựng; đặc
điểm, quy mô, tính chất công trình; vị trí và điều kiện khu vực khảo sát, tiêu chuẩn về
khảo sát đợc áp dụng; khối lợng, quy trình, phơng pháp và thiết bị khảo sát; phân
tích số liệu, đánh giá kết quả; đề xuất giải pháp lỹ thuật phục vụ cho việc thiết kế, thi
công xây dựng công trình; kết luận, kiến nghị.
Nhiệm vụ khảo sát do tổ chức t vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập
nên và tiếp tục đợc bổ sung trong quá trình khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng.
Còn phơng án kỹ thuật do nhà thầu khảo sát xây dựng đảm nhiệm. Nhiệm vụ khảo sát
bao gồm nội dung sau: Mục đích, phạm vi, phơng pháp, khối lợng dự kiến, tiêu
chuẩn áp dụng và thời gian thực hiện. Khảo sát xây dựng cần phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
1. Khảo sát xây dựng phải thực hiện theo yêu cầu đặt ra của công tác thiết kế và
chỉ đợc tiến hành khi nhiệm vụ khảo sát đã đợc phê duyệt; nhiệm vụ khảo sát và lựa
chọn phơng án kỹ thuật khảo sát phải phù hợp theo từng loại công việc, từng bớc
thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công).
2. Phơng án khảo sát phải phù hợp với đặc điểm của công trình xây dựng và phù
hợp với điều kiện tự nhiên của vùng dự kiến xây dựng.
155
3. Tổ chức và thực hiện công tác khảo sát phải phù hợp với Quy chuẩn xây dựng,
tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình khảo sát và nhiệm vụ khảo sát.
4. Hồ sơ khảo sát xây dựng đợc xác định đúng tại vị trí xây dựng công trình, phản
ánh đúng hiện trạng mặt bằng xây dựng hiện có, địa hình tự nhiên, địa chất công trình
và điều kiện khí tợng thuỷ văn, môi trờng. Báo cáo kết quả khảo sát phải đảm bảo
tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế và đợc lập thành 6 bộ.
5. Nhà thầu khảo sát xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu t giải quyết
công việc phát sinh. Kết quả khảo sát xây dựng phải đợc Chủ đầu t đánh giá, nghiệm
thu. Nhà thầu khảo sát phải chịu trách nhiệm về chất lợng hồ sơ khảo sát, độ chính
xác và số liệu cho công tác thống kê. Mỗi nhiệm vụ khảo sát phải có chủ nhiệm khảo
sát do nhà thầu khảo sát chỉ định.
Các tài liệu về thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí tợng và các tài
liệu khác khi dùng để thiết kế xây dựng các công trình phải do các tổ chức có t cách
pháp nhân về các lĩnh vực nêu trên cung cấp.
5.2.2 . Một số nguyên tắc chung về thiết kế xây dựng công trình
1. Giải pháp thiết kế xây dựng công trình là phần minh hoạ, cụ thể hoá dần các ý
đồ chủ trơng đầu t xây dựng của Chủ đầu t. Ngay từ khi lập Báo cáo đầu t đã phải
tiến hành phân tích lựa chọn sơ bộ các phơng án xây dựng. Trong báo cáo nghiên cứu
khả thi phải đa ra các phơng án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế cơ sở của các
phơng án đề nghị lựa chọn...
2. Thiết kế trớc hết phải giải quyết vấn đề tổng thể sau đó mới đi sâu vào giải
quyết vấn đề cụ thể; thiết kế phải xuất phát từ những vấn đề chung về đờng lối phát
triển kinh tế - xã hội của đất nớc, vấn đề quy hoạch tổng thể xây dựng, cảnh quan,
điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc và bảo vệ môi trờng.
3. Thiết kế phải tuân thủ trình tự các giai đoạn của quá trình thiết kế, phải phù hợp
với nội dung theo trình tự các bớc thiết kế theo quy định hiện hành. Đối với thiết kế
xây dựng chuyên ngành còn phải tuân thủ quy định về nội dung các giai đoạn thiết kế
xây dựng chuyên ngành. Trong thiết kế phải có thuyết minh và chỉ dẫn kỹ thuật thi
công đối với bộ phận chịu lực quan trọng của công trình và với các trờng hợp thi công
phức tạp, có thuyết minh về sử dụng và bảo trì công trình, có ghi rõ quy cách chủng loại,
tính năng yêu cầu cần thiết của vật liệu xây dựng và thiết bị sử dụng vào công trình.
4. Thiết kế phải phù hợp với Luật Xây dựng, Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ
thuật hiện hành đợc áp dụng của Nhà nớc và của ngành,... phải phù hợp với nhiệm
vụ thiết kế và hợp đồng giao nhận thầu thiết kế. Đối với công trình công cộng phải
đảm bảo thiết kế theo tiêu chuẩn cho ngời tàn tật. Phải tận dụng thiết kế mẫu, điển
hình, cố gắng rút ngắn quá trình thiết kế để tránh thiết kế bị lạc hậu.
5. Thiết kế phải bảo đảm yêu cầu tổng thể chất lợng công trình xây dựng về an
toàn, bền vững, mỹ quan, kinh tế. Thiết kế phải giải quyết tốt các mâu thuẫn giữa các
yêu cầu cơ bản của thiết kế. Trong thiết kế kiến trúc cần phải nắm chắc và vận dụng tốt
156
phơng châm thiết kế. Phơng châm thiết kế công trình xây dựng nói chung cũng nh
đối với thiết kế kiến trúc công trình dân dụng là:
Thích dụng Vững chắc
Kinh tế
Mỹ quan
(Tiện nghi) (Bền vững) (Tiết kiệm, giá thành hợp lý) (Đẹp)
Luật Xây dựng quy định: Thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với thiết kế
công nghệ (nếu có) và thoả mãn yêu cầu về chức năng sử dụng, bảo đảm mỹ quan,
giá thành hợp lý. Nền móng công trình phải đảm bảo bền vững, không bị lún nứt,
biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh hởng đến tuổi thọ công trình, các công
trình lân cận.
Đối với công trình dân dụng và công nghiệp, khi thiết kế phải đảm bảo những yêu
cầu về kiến trúc, phòng chống cháy, tiện nghi, sức khỏe, khai thác thiên nhiên tiết
kiệm năng lợng. Thiết kế nhà ở cao tầng phải đảm bảo an toàn, bền vững, thích dụng,
mỹ quan, phù hợp với điều kiện khí hậu tự nhiên và nhu cầu sử dụng của cộng đồng.
6. Trớc khi lập dự án đầu t xây dựng, các công trình sau đây phải tiến hành thi
tuyển kiến trúc: Trụ sở cơ quan Nhà nớc từ cấp huyện trở lên; các công trình văn hoá,
thể thao, các công trình công cộng có quy mô lớn; các công trình khác có tính đặc thù.
7. Khi lập các phơng án thiết kế phải xem xét toàn diện các mặt kỹ thuật, kinh tế,
tài chính, thẩm mỹ, bảo vệ môi trờng, an toàn, tiết kiệm và an ninh quốc phòng, phải
chú ý đến khả năng mở rộng và cải tạo sau này. Phải đảm bảo tính đồng bộ trong từng
công trình, đồng bộ với các công trình liên quan, đáp ứng yêu cầu vận hành sử dụng
công trình và sự hoàn chỉnh của giải pháp thiết kế. Các giải pháp thiết kế bộ phận phải
phù hợp với nhau và phù hợp với giai đoạn thực hiện xây dựng trên thực tế công
trờng. Phải lập một số phơng án để phân tích so sánh và lựa chọn phơng án thiết kế
tối u tốt nhất.
8. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ
các trờng hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm. Thiết kế tầng hầm trong
nhà ở cao tầng cần tính đến khả năng phòng thủ dân sự trong trờng hợp cần thiết.
Thiết kế công trình ngầm đô thị và tầng hầm nhà cao tầng là xu hớng chung trong
thiết kế quy hoạch đô thị nhằm đảm bảo mục đích về an ninh quốc phòng và đáp ứng
yêu cầu phát triển quy hoạch tổng thể của kiến trúc đô thị theo hớng bền vững.
5.2.3. Quy định đối với nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1. Nhà thầu thiết kế phải tự chịu trách nhiệm trớc chủ đầu t và pháp luật về chất
lợng thiết kế do mình đảm nhiệm (theo hợp đồng).
Nhà thầu thiết kế có thể ký hợp đồng giao thầu lại một phần công việc thiết kế
mà công việc này không phải là phần chính của nội dung hợp đồng đã ký với chủ đầu
t nhng vẫn phải chịu trách nhiệm trớc chủ đầu t và pháp luật về phần việc do đơn
vị thiết kế nhận thầu lại thực hiện.
157
2. Mỗi sản phẩm thiết kế phải có chủ nhiệm thiết kế và chủ trì thiết kế và phải
chịu trách nhiệm cá nhân về chất lợng và tính đúng đắn của đồ án thiết kế, giải pháp
kỹ thuật nêu ra và tiên lợng dự toán thiết kế.
Để thực hiện tốt công tác thiết kế, nhà thầu thiết kế phải có hệ thống quản lý chất
lợng sản phẩm và đồ án thiết kế để đánh giá chất lợng của công tác thiết kế. Nhà
nớc khuyến khích các tổ chức khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng áp dụng phơng
pháp quản lý khoa học theo mô hình quản lý chất lợng dựa trên tiêu chuẩn quy phạm
quốc tế ISO - 9000, (ISO 9000 ữ 1994, ISO 9000 ữ 2000,...).
3. Nhà thầu thiết kế phải lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác
thiết kế phù hợp với yêu cầu của từng bớc thiết kế. Nhà thầu thiết kế có quyền tác
giả đối với thiết kế công trình và phải thực hiện công tác giám sát tác giả trong quá
trình thi công xây dựng (xây lắp, hoàn thiện).
Giám sát tác giả là nhiệm vụ của nhà thầu thiết kế tại hiện trờng trong quá trình
xây dựng để kiểm tra, bảo vệ quyền tác giả thiết kế, giải thích hoặc xử lý những vớng
mắc, thay đổi, phát sinh tại hiện trờng nhằm bảo đảm thi công xây dựng đúng yêu cầu
thiết kế, tham gia nghiệm thu các giai đoạn và hoàn thành công trình khi có yêu cầu
của chủ đầu t.
4. Kết thúc nghiệm thu hợp đồng giao nhận thầu thiết kế, đơn vị thiết kế phải bàn
giao đủ số lợng hồ sơ thiết kế theo quy định hiện hành (Bảng 5-1) và tiến hành lập
biên bản nghiệm thu theo các giai đoạn hay các bớc thiết kế giữa chủ đầu t và nhà
thầu t vấn thiết kế. Biên bản nghiệm thu phải ghi rõ những sai sót của thiết kế và yêu
cầu chủ nhiệm đồ án thiết kế phải sửa, kết luận về điều kiện sử dụng thiết kế. Hồ sơ
thiết kế xuất xởng để chuyển giao cho chủ đầu t phải tuân thủ các quy định về hệ
thống tài liệu thiết kế, bản vẽ theo tiêu chuẩn hiện hành.
Bảng 5-1
Quy định về số lợng hồ sơ thiết kế tối thiểu bàn giao cho chủ đầu t
Hồ sơ thiết kế
Thiết kế cơ sở
TK kỹ thuật
TK bản vẽ TC
Tổng
số bộ
Chủ
đầu t
9
7
8
1
3
4
Nhà
thầu
XD
Thẩm
định
DA
5
2
3
Phê
duyệt
DA
Thẩm
định
PCCC
Cấp
phép
XD
Lu
trữ
1
1
1
1
1
1
Ghi chú: Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đợc lu trữ theo quy định của pháp
luật lu trữ và do Bộ Xây dựng quy định cụ thể. Đối với việc cấp phép xây dựng chỉ cần
nộp thiết kế sơ bộ (không kèm theo báo cáo lập dự án tức Nghiên cứu khả thi).
158
5. Nhà thầu thiết kế phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, bồi thờng thiệt hại
do lỗi của mình gây ra. Khi thiết kế, nghiêm cấm các tổ chức t vấn thiết kế không đợc
chỉ định nơi sản xuất, cung ứng các loại vật liệu, vật t và thiết bị xây dựng công trình.
Tổ chức cá nhân nhận thầu thiết kế phải có đầy đủ các điều kiện về chuyên môn
năng lực hoạt động xây dựng và chỉ đợc nhận thầu công trình phù hợp với điều kiện
năng lực hoạt động và năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình.
Nhà thầu phải có đăng ký hoạt động thiết kế, cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề
và đăng ký hành nghề thiết kế (chứng chỉ chuyên môn phù hợp và đăng ký kinh doanh
hoạt động hợp pháp).
5.2.4. Phơng châm thiết kế kiến trúc công trình
Kiến trúc là khoa học đồng thời cũng là nghệ thuật. Kiến trúc là hoạt động sáng
tạo của con ngời chủ yếu nhằm tạo ra môi trờng mới, một không gian thiên nhiên
thứ hai thoả mãn yêu cầu về đời sống sinh hoạt và sản xuất của con ngời về mặt vật
chất cũng nh tinh thần. Thiết kế kiến trúc nhằm tạo ra vỏ bao che cho công trình, vì
vậy phải tiết kiệm để tập trung vốn đầu t cho dây chuyền thiết bị công nghệ và sử dụng
tiện nghi cho công trình. Phơng châm thiết kế kiến trúc phải bảo đảm yêu cầu sau:
Thích dụng, vững chắc, kinh tế và mỹ quan.
1. Thích dụng: Thích dụng là yêu cầu trớc hết khi thiết kế công trình xây dựng.
Chất lợng của giải pháp thiết kế thể hiện phần lớn ở mức độ thích dụng. Theo nghĩa
đơn giản, thích dụng là yếu tố công năng và sử dụng tiện nghi an toàn công trình xây
dựng (chức năng sử dụng). Yêu cầu của thích dụng là với số vốn đầu t xây dựng nhất
định cần sáng tạo ra các giá trị sử dụng công trình với chất lợng cao.
Đối với công trình dân dụng (nhà ở và nhà công cộng), thích dụng là bảo đảm
yêu cầu công năng. Thích dụng là bảo đảm tốt các điều kiện môi trờng làm việc,
sinh hoạt, ăn ở, vui chơi, giải trí của con ngời, đáp ứng cao về an toàn sử dụng và
tiện nghi của công trình. Đối với công trình công nghiệp, thích dụng là đáp ứng dây
chuyền sản xuất hiện tại và thích ứng với quá trình đổi mới công nghệ, tạo ra môi
trờng làm việc tốt có năng suất lao động cao, giá thành sản phẩm hạ, đồng thời bảo
đảm các yêu cầu về an toàn và vệ sinh môi trờng.
Yêu cầu cao của thích dụng là thiết kế phải thích hợp với khí hậu từng vùng và
phải theo phong cách kiến trúc của Việt Nam, thể hiện qua tính cách, phong thái và
truyền thống của con ngời Việt nam Lao động, cần cù, sinh hoạt giản dị, vui tơi,
mỹ quan thanh lịch, hoà nhã kết hợp với khung cảnh thiên nhiên.
Để thiết kế tốt theo yêu cầu thích dụng trớc hết cần phải bảo đảm:
- Bố cục mặt bằng đơn giản, hợp lý; giao thông ngắn, thuận tiện và tránh giao cắt
nhau.
- Chọn kích thớc phòng, nhịp và bớc cột phù hợp với yêu cầu sử dụng, thuận
tiện cho việc bố trí sắp xếp máy móc thiết bị và đồ đạc bên trong.
159
- Đảm bảo tốt thông hơi, thoáng gió, chiếu sáng đồng thời chú ý tới các đặc thù
khí hậu và thiên nhiên của vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nh gió bão, lốc, chế độ
ma, nắng, nhiệt độ, bức xạ, tiếng ồn, phòng mối, hiện tợng nồm (đọng sơng) và khí
hậu các mùa thay đổi khác nhau.
- Đảm bảo yêu cầu về công tác bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, thoát ngời nhanh và
an toàn khi xảy ra sự cố.
- Khai thác triệt để ý tởng và mục đích sử dụng công trình của Chủ công trình và
ngời sử dụng.
- Quy hoạch xây dựng phải đảm bảo mối liên hệ thuận tiện giữa công trình với
quần thể kiến trúc và cảnh quan thiên nhiên, đảm bảo khoảng cách hợp lý đến các
công trình phục vụ nh siêu thị, cửa hàng, chợ, nhà ăn...
2. Vững chắc (bền vững): Thiết kế công trình có độ vững chắc hợp lý là công trình
có kết cấu phù hợp với điều kiện chịu tải cụ thể và niên hạn sử dụng quy định của công
trình. Thiết kế các bộ phận, kết cấu công trình phải bền chắc phù hợp với độ bền vững
tổng thể của cả công trình. Khi tính toán kết cấu phải bảo đảm khả năng chịu lực và
tuổi thọ của công trình: Độ bền, độ ổn định, tuổi thọ. Theo quy định, khi thiết kế
công trình phải căn cứ vào phân cấp của công trình xây dựng.
Về khái niệm bền chắc, cần phải lu ý rằng: Một công trình có niên hạn sử dụng
yêu cầu là 50 năm, nếu hỏng trớc thời hạn đó (hay không đảm bảo điều kiện sử
dụng theo quy định của thiết kế) là không cho phép. Nếu công trình vẫn quá tốt thì
cũng không đạt yêu cầu về bền vững vì sẽ gây lãng phí và trở ngại cho việc phát
triển sản xuất hoặc cải tạo đô thị... Thiết kế cần tiếp cận với xu hớng thiết kế theo
độ tin cậy qui định của từng loại công trình.
Thiết kế kết cấu phải tính đến các bộ phận quan trọng của công trình, sự làm việc
của kết cấu phải rõ ràng, hợp lý, tuyệt đối tránh kết cấu phá hoại giòn nhằm đảm bảo
an toàn cho ngời sử dụng.
3. Kinh tế: Để đánh giá chất lợng bất kỳ của đồ án thiết kế nào, vấn đề kinh tế
thờng đợc xem là quyết định. Thông thờng ngời ta dùng phơng pháp so sánh
phân tích các phơng án thông qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.
Để đảm bảo tính kinh tế trong thiết kế, khi thiết kế mặt bằng hình khối công trình,
ngời thiết kế phải giải quyết vấn đề tiện nghi, mỹ quan và tiết kiệm vật liệu. Thiết kế
phải giải quyết đồng bộ giữa giải pháp quy hoạch mặt bằng và hình khối, giải pháp
kết cấu với biện pháp công nghệ xây dựng, đồng thời phải phải tính đến những ảnh
hởng lẫn nhau giữa các nhân tố.
Tính kinh tế của giải pháp thiết kế thể hiện qua bốn yếu tố: Khối lợng xây dựng
cần thiết tối thiểu của công trình, khối lợng vật liệu và kết cấu cần thiết tối thiểu,
tính hợp lý của phơng án công nghệ xây dựng, chi phí về quản lý sử dụng (bảo trì)
công trình là ít nhất.
160
4. Mỹ quan: Nguyên tắc công trình thiết kế ra là phải đẹp. Cái đẹp, về cơ bản hiện
nay nhìn chung đã có sự thống nhất. Cái đẹp trong xã hội ta là cái đẹp dựa trên nền
tảng triết lý về thẩm mỹ học của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, đó là cái đẹp tổng thể cả về
nội dung và hình thức. Mỹ quan của công trình kiến trúc chính là sự thể hiện thống
nhất hài hoà giữa cái đẹp về nội dung bên trong và vẻ đẹp hình thức bên ngoài của
công trình. Nói cách khác là, cái đẹp về hình thức của công trình phải phù hợp với nội
dung bên trong của công trình nhằm tạo nên giá trị thẩm mỹ đáp ứng nhu cầu của con
ngời về mặt cảm giác và tinh thần.
Công trình đẹp là phải có hình khối giản dị, đờng nét kiến trúc rõ ràng, gắn bó
với quần thể kiến trúc xung quanh và phù hợp với địa hình thiên nhiên xung quanh.
Việc sử dụng màu sắc phải dịu dàng, vui tơi, vận dụng tốt quy tắc tơng phản tỷ lệ
màu sắc tạo nên cái đẹp quần thể kiến trúc muôn hình muôn vẻ.
Kiến trúc công trình phải kết hợp tính hiện đại của thời đại và mang đậm nét bản
sắc của dân tộc. Trên cơ sở lý luận thiết kế, các nhà thiết kế và kiến trúc s cần tổng
kết, khai thác tìm tòi trong sáng tạo nhằm tạo lập và định hớng cho một phong cách
kiến trúc riêng của Việt nam. Đó là kiến trúc mang phong cách miền nhiệt đới thích
hợp với phong cách của dân tộc ta, trong đó phải chú ý đến tính hiện đại, tính dân tộc,
tính độc lập và sáng tạo nghệ thuật trong kiến trúc. Các nhà thiết kế trong tơng lai cần
phải nhanh chóng tiếp cận với xu hớng kiến trúc sinh thái và ngôi nhà thông minh
trong thế kỷ XXI.
Trong thiết kế kiến trúc nhà và công trình công nghiệp, cần phải tìm cái đẹp trong
kết cấu hở, kết cấu mỏng, nhẹ nhàng, thanh thoát, đồng thời lợi dụng triệt để cái đẹp
của địa hình thiên nhiên, tạo bồn hoa, thảm cỏ và cây xanh để tăng vẻ đẹp của công
trình. Niên hạn sử dụng công trình công nghiệp thờng khá cao, song yêu cầu đổi mới
công nghệ lại khá nhanh (thờng không quá 8-12 năm), chính vì vậy phải chú ý đến
việc xác định quy mô công trình hợp lý, cố gắng thiết kế theo xu hớng hợp khối, vạn
năng nhằm sử dụng hợp lý trớc mắt và lâu dài. Trong thiết kế kiến trúc công nghiệp,
các phơng châm cơ bản nêu trên đôi khi còn đợc cụ thể hoá dới hình thức sau:
" Thích dụng, vững chắc, kết cấu bao che thoáng nhẹ, kinh tế và hợp lý, kỹ thuật
trên tiên tiến tối đa mà quy mô nhà máy cho phép"
5.2.5. Quy định về phân cấp công trình
ở giai đoạn chuẩn bị đầu t, khi xét duyệt, quyết định đầu t bao giờ cũng phải
có những nội dung quan trọng làm tiền đề cho các giai đoạn thiết kế tiếp theo nh:
Công nghệ, công suất thiết kế, phơng án kiến trúc và xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật
áp dụng và cấp công trình.
Phân cấp và xác định cấp của công trình nhằm tạo điều kiện để xác định giải
pháp kinh tế - kỹ thuật hợp lý theo các phơng châm thiết kế xây dựng công trình, tạo
161
điều kiện thuận lợi cho quản lý, đồng thời cho ta hình dung khái quát đợc các điều kiện
xây dựng cần phải đáp ứng nh thế nào, các yêu cầu sử dụng và xây dựng cao hay thấp.
Công trình xây dựng đợc phân thành loại và cấp công trình. Loại công trình xây
dựng đợc xác định theo công năng sử dụng. Mỗi loại công trình theo quy định chung
đợc chia thành năm cấp, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV. Cấp
công trình đợc xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, yêu cầu kỹ
thuật, vật liệu xây dựng và tuổi thọ công trình.
Các đối tợng công trình xây dựng cụ thể đợc phân cấp tuỳ theo chức năng, tầm
quan trọng và hiệu quả kinh tế của chúng. Phải căn cứ chủ yếu vào chức năng và tầm
quan trọng của công trình xây dựng để phân cấp, nghĩa là phải xác định xem công
trình đó yêu cầu nh thế nào, tiện nghi ra sao, độ chịu lửa cao hay thấp, tuổi thọ dài
hay ngắn để quy định cấp công trình cao hay thấp. Tuỳ theo chức năng và tầm quan
trọng của từng đối tợng công trình mà có thể để ở một số cấp, không nhất thiết phải
có đủ ở các cấp. Những yêu cầu cụ thể về phân cấp và xác định cấp công trình xây
dựng thờng đợc quy định cụ thể trong các tiêu chuẩn thiết kế. Đối với các công trình
có yêu cầu sử dụng cần phải nghiên cứu phân cấp theo một quy định riêng trên cơ sở
TCVN 2748 - 91 Nguyên tắc chung - Phân cấp công trình xây dựng. Chú ý, với nhà
và công trình khi sửa chữa hoặc bị sự cố làm cho các hoạt động bên trong bị ngừng lại
và gây ảnh hởng nghiêm trọng đến toàn bộ công trình hay xí nghiệp có liên quan thì
cần quy định ở cấp cao hơn.
Mỗi cấp của công trình đợc xác định thông qua các yếu tố tơng quan về mặt
chất lợng sử dụng (khai thác) và chất lợng xây dựng công trình. Khi quy định về
phân cấp ngoài hai yếu tố cơ bản trên còn phải xét đến các yếu tố, đặc điểm sau:
Tầm quan trọng về kinh tế xã hội, quy mô và công suất phục vụ công trình, quy
hoạch xây dựng và môi trờng khu vực cần xây dựng, mức độ đầu t vật liệu xây
dựng, trang thiết bị cũng nh trang trí bên trong và bên ngoài nhà hoặc công trình...
Yếu tố chất lợng sử dụng của nhà và công trình thể hiện ở chỗ: Tiêu chuẩn sử
dụng diện tích, khối tích của các bộ phận hoặc buồng phòng trong dây chuyền sử
dụng; tiêu chuẩn về trang thiết bị tiện nghi của nhà và công trình; mức độ hoàn thiện
và trang trí nội ngoại thất. Chất lợng sử dụng thờng phân làm các bậc chất lợng
đáp ứng yêu cầu sử dụng tiện nghi cao, khá, trung bình, thấp. Riêng về mặt yêu
cầu sử dụng khai thác thờng chỉ có loại cao hay thấp.
Yếu tố chất lợng xây dựng của nhà và công trình phụ thuộc vào độ bền vững của
các bộ phận kết cấu chủ yếu của nhà và công trình. Độ bền vững là đặc trng tổng quát
về mức độ chắc chắn của ngôi nhà và công trình (tuổi thọ, bậc chịu lửa, khả năng chịu
động đất). Độ bền vững cũng đợc phân thành các bậc và ứng với quy định về niên hạn
sử dụng.
Thiết kế công trình theo yêu cầu về độ bền vững tức là phải đảm bảo cho công trình
có thể sử dụng một cách bình thờng trong suốt thời gian niên hạn sử dụng của nó. Độ
162