Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.36 MB, 420 trang )
- Lao động hợp đồng (hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn, hợp đồng có thời hạn, hợp
đồng theo thời vụ, hợp đồng theo công việc), bao gồm số cán bộ công nhân viên đợc
tuyển dụng theo nhu cầu sản xuất - kinh doanh và các nhu cầu khác của doanh nghiệp.
Trong đó thu nhập của họ sẽ đợc doanh nghiệp trả theo sự thoả thuận trong hợp đồng
lao động và quyền lợi, nghĩa vụ của họ cũng đợc xác định trong hợp đồng lao động
trên cơ sở của bộ Luật lao động
Hiện nay chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng Xã hội chủ nghĩa,
các tổ chức xây lắp đợc thực hiện hạch toán độc lập, có quyền tạo lập và vay vốn, làm
ăn có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn. Công ty có quyền tự tuyển chọn lao động
về trình độ chuyên môn, điều kiện năng lực và sức khoẻ theo đúng tiêu chuẩn phù hợp
với quá trình sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Công ty có quyền từ
chối không nhận ngời nếu nh không cần dùng ngời cho sản xuất kinh doanh. Khi
tuyển chọn cần u tiên cho lao động tại chỗ. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp xây
lắp tuyển chọn lao động theo dạng hợp đồng có thời hạn theo phơng án tổ chức lựa
chọn nhằm tinh giảm biên chế và đảm bảo nhịp độ tăng năng suất lao động vợt nhịp
độ tăng tiền lơng bình quân.
- Nguồn bổ sung lực lợng lao động trong xây dựng có thể là nguồn đào tạo ở các
trờng theo mọi hình thức và đào tạo theo hình thức kèm cặp tay nghề tại chỗ hay bổ
sung từ các nguồn lao động khác. Lao động trong xây lắp có thể là tuyển chính thức
hay tạm tuyển theo hợp đồng ngắn hạn. Lực lợng tuyển chính thức theo hợp đồng dài
hạn là chủ chốt, còn hợp đồng ngắn hạn thờng có tính chất thời vụ.
10.1.2. Nội dung cơ bản của tổ chức lao động khoa học trong xây dựng
a. Khái niệm về tổ chức lao động
Do những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất xây dựng có nhiều điểm
khác biệt nên việc tổ chức quản lý lao động trong xây dựng càng cần phải đợc coi
trọng. Đó là điều kiện lao động nặng nhọc và có tính chất lu động cao, các quá trình
trong xây dựng rất phức tạp và khó tổ chức chặt chẽ nh các dây chuyền sản xuất
trong các nhà máy công nghiệp, các phơng án tổ chức lao động có tính đơn chiếc,
địa bàn hoạt động rộng lớn... Tổ chức lao động là hệ thống những biện pháp tạo điều
kiện thuận lợi nhất để sử dụng hợp lý thời gian lao động của công nhân nhằm tăng
năng suất lao động.
Tổ chức lao động khoa học trớc hết phải đảm bảo nguyên tắc cơ bản trong tổ chức
lao động là tạo ra hiệu quả cao cho từng ngời, từng tập thể lao động dựa trên căn cứ
khoa học. Tổ chức lao động khoa học là kiểu tổ chức sản xuất đảm bảo năng suất lao
động cao với chi phí là ít nhất.
Tổ chức lao động đợc gọi là khoa học chỉ khi nó đợc dựa trên việc áp dụng những
thành tựu khoa học và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, kết hợp một cách tốt nhất giữa kỹ
thuật và con ngời trong một quá trình sản xuất thống nhất, bảo đảm khả sử dụng dự
375
trữ về vật chất và lao động cao nhất, không ngừng tăng năng suất lao động, đảm bảo
sức khoẻ cho ngời lao động và dần dần biến lao động thành nhu cầu của cuộc sống.
Tổ chức quản lý lao động phải đảm bảo mục đích về kinh tế và mục tiêu chung của
toàn xã hội.
b. Nội dung cơ bản của tổ chức lao động khoa học trong xây dựng
Tổ chức lao động khoa học đợc nghiên cứu với nhiều nội dung khác nhau, bao gồm:
1. Tổ chức quá trình lao động: Phân chia công việc và bố trí công nhân; tổ chức tổ
đội sản xuất, tổ chức nơi làm việc, ca làm việc.
2. Định mức lao động.
3. Tổ chức tiền lơng.
4. Củng cố và tăng cờng kỷ luật.
5. Đào tạo và bồi dỡng nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp
vụ cho ngời lao động.
6. Công tác an toàn lao động và bảo hộ lao động.
7. Tổ chức bộ máy quản lý lao động, đại hội và công tác thi đua.
10.1.3. Tổ chức quá trình lao động trong thi công công trình
a. Sự phân công lao động và hợp tác hoá trong xây dựng
Trong xây dựng, với tính chất đa dạng của ngành nghề và đặc điểm của sản phẩm
xây dựng đòi hỏi ngành xây dựng phải có sự phân công lao động theo chuyên môn
hoá và sự hợp tác hoá lao động có hiệu quả.
Sự phân công lao động theo chuyên môn hoá quá sâu có mặt hạn chế nhất định, đó
là: Khó sắp xếp bố trí đủ công việc cho tổ đội và công nhân trong suốt ca làm việc. Do
đó làm tăng thời gian di chuyển và thời gian ngừng nghỉ, đôi khi còn tăng thêm cả chi
phí cho việc trang bị lại một phần chỗ làm việc. Sự hợp tác hoá lao động đợc phát
triển và tồn tại song song với sự phân công lao động.
Ba hình thức chuyên môn hoá trong xây dựng là: Chuyên môn hoá theo loại hình
sản phẩm xây dựng (xây dựng dân dụng và công nghiệp, cầu, giao thông, sân bay, thuỷ
lợi, hạ tầng kỹ thuật), chuyên môn hoá theo từng giai đoạn thi công (san nền, điện,
nớc, lắp đặt thiết bị máy móc,); chuyên môn hoá sản xuất (sản xuất cấu kiện, bê
tông thơng phẩm).
b. Hình thức tổ chức các tổ đội lao động trong xây dựng
Phần lớn những công việc trong xây dựng đều do một tổ hay một đội thi công nào
đó thực hiện có tính đến việc bố trí xen kẽ công nhân có trình độ cao với công nhân có
trình độ thấp.
Khi phân phối công việc giữa các tổ, đội riêng lẻ cần phải làm sao cho mỗi khâu
hoàn thành một công việc đồng nhất trong một thời gian dài để tổ chức và phân công
lao động đợc ổn định không phải ngừng việc và thay đổi tính chất cũng nh tốc độ
công việc (tổ chức thi công theo dây chuyền).
376
Thông thờng việc tổ chức tổ, đội sản xuất trong thi công có hai dạng là đội chuyên
nghiệp và đội hỗn hợp (tổ đội chuyên môn hoá và tổ đội tổng hợp).
Hình thức tổ chức tổ đội chuyên nghiệp (tổ đội chuyên môn hoá) là tổ đội sản
xuất gồm những công nhân lao động có cùng chuyên môn nghề nghiệp, họ chỉ khác
nhau về trình độ kỹ thuật hay bậc nghề. Tổ đội chuyên nghiệp đôi khi còn đợc
hiểu là tổ đội trong đó chỉ có một hoặc hai loại thợ cùng tiến hành một hoặc hai
nghề khác nhau.
Tổ chức tổ đội sản xuất theo hình thức chuyên nghiệp đợc phân ra làm ba loại
hình sau:
+ Chuyên môn hoá theo sản phẩm: là hình thức thành lập các đội chuyên nghiệp,
chuyên xây dựng một loại sản phẩm hoàn chỉnh nào đó. Ví dụ: Đội xây dựng về nhà ở,
đờng bộ, cầu, công trình cấp thoát nớc. Hình thức này đang đợc áp dụng rộng rãi ở
nớc ta hiện nay.
+ Chuyên môn hoá theo công nghệ: là hình thức tổ chức đội chuyên thực hiện theo
một công nghệ nào đó. Ví dụ: Đội chuyên làm đất, đội thi công cọc nhồi và tờng vây,
đội xây dựng tầng hầm, đội hoàn thiện,
+ Chuyên môn hoá theo nghề chuyên môn: là hình thức tổ, đội theo nghề chuyên môn
nhất định mà họ đợc đào tạo. Hình thức này ít đợc áp dụng tổ chức theo hình thức
đội mà chỉ áp dụng ở mức tổ, nh tổ nề, tổ mộc, tổ sắt, tổ đổ bê tông...
Hình thức tổ đội chuyên môn hoá gắn liền với phơng pháp tổ chức thi công theo
dây chuyền, phù hợp với việc đảm nhiệm thi công các hạng mục công trình có tính chất
tập trung, quy mô xây dựng vừa và lớn, có yêu cầu kỹ thuật và chất lợng cao. Hình
thức chuyên môn hoá này đòi hỏi phải có sự hợp tác hoá cao giữa các tổ đội và sự đồng
bộ về chuyên môn theo yêu cầu kỹ thuật - tổ chức quá trình thi công để hạn chế sự gián
đoạn về thời gian khi di chuyển từ công tác xây lắp này sang công tác xây lắp khác.
Hình thức tổ đội tổng hợp là hình thức tổ chức tổ, đội bao gồm một số nhóm
chuyên nghiệp khác nhau để cùng thực hiện một nhiệm vụ sản xuất chung. Hình thức
tổ đội tổng hợp còn đợc xem là hình thức chuyên môn hoá không có sự phân công lao
động đầy đủ (đa năng), trong đó mỗi ngời lao động là công nhân giỏi một nghề, biết
và thành thạo một số nghề khác. Khi tổ chức các tổ đội tổng hợp (đa năng, hỗn hợp) thì
số công nhân thờng không quá 25-30 ngời.
Hình thức này có u điểm là tạo ra khả năng chủ động trong công việc, không bị
gián đoạn về thời gian vì dễ dàng chuyển loại sang công tác xây lắp khác. Tổ đội tổng
hợp có khả năng độc lập đảm nhiệm thi công từng hạng mục công trình, thích hợp với
thi công công trình có quy mô vừa và nhỏ có yêu cầu kỹ thuật không phức tạp, các công
trình phân tán cách xa nhau.
c. Tổ chức quá trình lao động và nơi làm việc
Tổ chức quá trình lao động là phân chia quá trình thành các phần việc, các quá trình
đơn giản và quá trình phức tạp. Tổ chức quá trình lao động cần phải đợc nghiên cứu đầy
377
đủ về hiệu quả sử dụng các công cụ lao động để tác động nên đối tợng lao động theo
những trình tự nhất định về thời gian và không gian để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
+ Tổ chức quá trình lao động cần phải nghiên cứu thực hiện các nội dung sau:
- Xác định cơ cấu về số lợng và chất lợng của đội ngũ lao động tham gia vào
quá trình sản xuất dựa trên các nguyên tắc chuyên môn hoá và sự hợp tác hoá. Việc sử
dụng các tổ đội chuyên môn hoá hay tổ đội tổng hợp phải căn cứ vào tính chất của
công việc và điều kiện cụ thể của công trờng. Nếu loại công việc thực hiện có khối
lợng lớn và kéo dài nên dùng tổ đội chuyên môn hoá. Khi danh mục các chủng loại
công việc nhiều, nhng khối lợng mỗi loại công việc ít thì cần phải sử dụng các đội
hỗn hợp, đa năng hoá đến mức độ nhất định.
- Nghiên cứu sử dụng các công cụ lao động hợp lý theo các đối tợng lao động.
- Lập kế hoạch tiến độ thi công theo thời gian.
- Thiết kế tổng mặt bằng thi công cho các giai đoạn chủ yếu, quan trọng trong quá
trình thi công. Lập kế hoạch di chuyển lao động và các yếu tố sản xuất trên mặt bằng
và cả không gian thi công xây dựng.
+ Tổ chức bố trí nơi làm việc là một trong nội dung quan trọng của tổ chức quá
trình lao động, vì tổ chức lao động hợp lý có năng suất cao đều đợc thực hiện trên
nơi làm việc cụ thể.
- Tổ chức nơi làm việc của công nhân và cán bộ quản lý phải tuân theo các nguyên
tắc về khoa học tổ chức lao động và an toàn vệ sinh lao động.
- Nơi làm việc của công nhân xây dựng chính là vùng hoạt động hay vị trí không
gian cần thiết cho một công nhân (hoặc một nhóm công nhân) để họ thực hiện các thao
tác xây dựng hoặc lắp đặt nhất định. Diện tích nơi làm việc yêu cầu phải đảm bảo đủ
diện tích để bố trí vật liệu, thiết bị, đảm bảo sự di chuyển và tác nghiệp của công nhân
đợc thuận lợi an toàn, với hiệu suất lao động cao. Không gian vị trí làm việc cần đảm
bảo thông thoáng và bảo đảm điều kiện vệ sinh công nghiệp.
Nếu là lao động thủ công thì không gian làm việc bao gồm chỗ bố trí đối tợng lao
động, công cụ sản xuất, sản phẩm. Để đảm bảo điều kiện năng suất lao động cao cho
công nhân, chiều cao của nơi làm việc (khi công nhân đứng làm việc) đợc xác định
theo công thức sau:
H=
Chiều cao trung bình của CN x 100
75
; cm
d. Tổ chức ca làm việc
Nội dung chủ yếu của việc tổ chức ca làm việc là lựa chọn hình thức đảo ca hợp lý,
sắp xếp lịch đi ca, bố trí thời gian nghỉ trong ca.
- Việc lựa chọn hình thức đảo ca dựa vào chế độ làm việc của doanh nghiệp. Hình
thức đảo ca có thể là đảo ca thuận hay đảo ca nghịch. Đảo ca thuận là đảo ca theo thứ
tự thuận theo thời gian: Sáng, chiều, đêm (ca 1, ca 2, ca 3). Đảo ca nghịch là đảo ca
378
theo thứ tự ngợc với đảo ca thuận: Đêm, chiều, sáng (ca 3, ca 2, ca 1).
Trờng hợp tổ chức làm việc liên tục các ngày trong tuần và nghỉ chủ nhật, ta có
thể chọn hình thức đảo ca nào cũng đợc vì thời gian nghỉ ngơi giãn cách khi đổi ca
tối thiểu là 24h. Với trờng hợp tổ chức làm việc liên tục các ngày trong tháng, không
nghỉ chủ nhật và đổi ca theo tuần, ta nên chọn hình thức đảo ca ngợc (tránh trờng
hợp công nhân phải làm việc 2 ca liền).
- Để tổ chức lịch đi ca tốt cần phải thông báo rõ biểu đồ tổ chức lịch đi ca cho các
tổ đội và công nhân nắm vững. Khi sắp xếp lịch đi ca, cần chú ý sắp xếp lịch đi ca phải
phù hợp với quy định của Bộ Luật lao động về khoảng thời gian làm việc và nghỉ ngơi
của công nhân (tuần làm việc 6 ngày, ngày làm việc 8 giờ). Lịch đi ca sắp xếp bảo
đảm tính chu kỳ của việc đảo ca, đó là làm việc ở bất kỳ ca nào cũng có số ngày công
bằng nhau và sau 3 lần đảo ca số ca đêm là nh nhau. Việc bố trí khoảng thời gian làm
việc liên tục trong một loại ca không nên quá dài hoặc quá ngắn để năng suất ca đêm
đạt hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức ca làm việc ngoài việc đảm bảo năng suất lao động cao, đảm bảo sử
dụng hiệu quả trang thiết bị máy móc, diện tích không gian làm việc, đảm bảo sẩn xuất
liên tục. Tổ chức đảo ca hợp lý còn cần phải chú ý bố trí thời gian nghỉ ngơi hợp lý
theo ca. Thời gian nghỉ giữa ca khoảng 30 - 60 phút. Trong 1 ca làm việc có thể bố trí
hai lần nghỉ ngắn giữa ca (1 lần nghỉ giữa ca và 1 lần sau khi nghỉ giữa). Thời gian mỗi
lần nghỉ ngắn, có thể chỉ cần 5-10 phút. Đối với ca đêm số lần nghỉ và thời gian nghỉ
có thể là nhiều và dài hơn.
10.1.4. Tổ chức công tác quản lý lao động và đại hội công nhân viên chức trong
doanh nghiệp
a. Tổ chức công tác quản lý lao động và nhân sự
ở mỗi công ty xây dựng thờng có phòng tổ chức cán bộ, lao động và tiền lơng
để quản lý các vấn đề về nhân sự. ở cấp thấp hơn có thể bố trí một ban hay một ngời
đặc trách vấn đề này. Bộ phận này có nhiệm vụ tham mu cho thủ trởng về mọi vấn
đề có liên quan đến nhân sự trong doanh nghiệp. Nhiệm vụ của quản lý lao động gồm
hai nhóm lớn. Nhóm nhiệm vụ quản lý lao động có tính chất nghiệp vụ mang tính chất
tơng đối tĩnh. Nhóm nhiệm vụ về các chính sách đối với ngời lao động mang tính
chất động hơn.
b. Đại hội công nhân viên chức và hội đồng quản trị doanh nghiệp
Hiện nay Nhà nớc đã ban hành Quy chế dân chủ trong các doanh nghiệp Nhà
nớc để nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp t nhân, Nhà
nớc ban hành luật riêng để bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
Để phát huy quyền dân chủ của ngời lao động trong sản xuất - kinh doanh, Nhà
nớc quy định việc áp dụng các hình thức đại hội công nhân viên chức hàng năm. Hội
đồng quản trị doanh nghiệp và ban thanh tra của doanh nghiệp với sự tham gia của
379
công nhân sản xuất nhằm giải quyết tốt những vấn đề lớn của sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung và về con ngời nói riêng. Các tổ chức này có nhiệm vụ
tìm cách tốt nhất để thúc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền lợi
cho ngời lao động và kiểm tra các kết quả sản xuất kinh doanh
10.2. Năng suất lao động trong xây dựng
10.2.1. Khái niệm năng suất lao động
Năng suất lao động là mức độ kết quả của một quá trình lao động sản xuất của con
ngời trong đơn vị thời gian. Trình độ năng suất lao động đợc đo bằng số lợng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số thời gian cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm hợp quy cách chất lợng.
Khi nghiên cứu, phân tích năng suất lao động cần phân biệt khái niệm năng suất lao
động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
Năng suất lao động cá nhân là hiệu quả lao động cụ thể của một ngời trong thời
gian nhất định. Trình độ năng suất lao động cá nhân cũng đợc đo bằng số lợng sản
phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian (hay số thời gian cần thiết tiêu hao để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm).
Năng suất lao động cá nhân đợc đo bằng hao phí lao động sống đầu t vào một đơn
vị sản phẩm, vì vậy khi xét năng suất lao động cá nhân, ngời ta chủ yếu xét đến hao phí
lao động sống mà ngời lao động đã tiêu hao trực tiếp (số giờ công, ngày công lao động)
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, ít xét đến hao phí lao động quá khứ (hao phí các
nguyên vật liệu, năng lợng, công cụ lao động). ở đây cũng dễ hiểu, năng suất lao động
cá nhân càng cao thì lợng hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm cànggiảm, đó
chính là cơ sở để nâng cao thu nhập (tiền lơng) chính đáng cho ngời lao động.
Năng suất lao động x hội là hiệu quả chung của lao động xã hội trong quá trình
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động xã hội đợc xác định bởi toàn bộ
chi phí lao động xã hội trên một đơn vị sản phẩm, tức là bao gồm tất cả hao phí lao
động sống và lao động trong quá khứ.
+ Năng suất lao động xã hội không phải là sự tổng hợp đơn thuần của nhiều năng
suất lao động cá nhân cùng tiến hành một quá trình sản xuất thống nhất mà là sự tổng
hợp về năng suất lao động của những ngành sản xuất khác nhau, nhng có quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình sản xuất ra sản phẩm đang xét.
+ Chỉ tiêu năng suất lao động xã hội rất khó xác định, rất phức tạp, vì vậy hầu hết
năng suất lao động xã hội đợc xác định thông qua thu nhập quốc dân trên một đầu
ngời trong lĩnh vực sản xuất. Trong các doanh nghiệp và trong các ngành kinh tế quốc
dân, chủ yếu tính theo năng suất lao động cá nhân để xác định chi phí nhân công (tiền
lơng, thu nhập) cho ngời lao động.
Chính vì vậy, muốn nâng cao năng suất lao động xã hội cần phải chú ý tới nhiều
vấn đề, có liên quan tới nhiều ngành và nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội của
380
đất nớc. Nói cách khác là trình độ của năng suất lao động xã hội phản ánh trình độ kỹ
thuật và trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân trong từng giai đoạn.
Ví dụ, Định mức dự toán xây dựng cơ bản quy định mức hao phí trung bình về vật
liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lợng công tác xây lắp
là dạng biểu thị năng suất lao động cá nhân trong ngành xây dựng.
Tơng tự, các định mức sản xuất là dạng biểu thị năng suất lao động cá nhân trong
nội bộ doanh nghiệp để làm cơ sở thực hiện chế độ khoán và trả lơng trong từng
doanh nghiệp cụ thể.
Mức giá chuẩn nhà ở đợc xây dựng mới tại các tỉnh, thành phố là một dạng biểu
thị năng suất lao động xã hội đo bằng tiền, đó là hao phí lao động xã hội trung bình cần
thiết để tạo ra 1m2 sàn xây dựng đối với từng loại nhà (bao gồm chi phí trực tiếp, chi
phí chung, thu nhập chịu thuế tính trớc và thuế giá trị gia tăng).
10.2.2. Chỉ tiêu năng suất lao động
a. Các chỉ tiêu về năng suất lao động
Hiện nay trong các doanh nghiệp xây dựng, việc tính năng suất lao động thờng
đợc nghiên cứu theo ba loại chỉ tiêu sau:
1. Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo giá trị dự toán công tác xây lắp đ
thực hiện
Đây là chỉ tiêu (ký hiệu là Wg) phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp thực hiện tính
cho một công nhân viên hay một công nhân trong kỳ (tháng, quý, năm).
Wg =
G
S
(10.1)
Trong đó: G - Giá trị dự toán xây lắp dã thực hiện ở kỳ đang xét;
S - Số lợng công nhân viên chức (hay công nhân) trung bình trong
danh sách của kỳ đang xét.
- Ưu điểm: Chỉ tiêu này có tính khái quát cao, có thể dùng để tính năng suất cho
doanh nghiệp xây dựng khi thực hiện nhiều loại công việc khác nhau (điều này là phổ
biến trong xây dựng). Việc tính năng suất cho đầu ngời công nhân viên chức (kể cả cán
bộ quản lý gián tiếp) sẽ phản ánh đợc mức độ tinh giản của bộ máy quản lý.
Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo giá trị công tác cho phép năng suất lao động
tính tổng hợp của nhiều loại công việc khác nhau và đợc dùng để lập kế hoạch về
năng suất ở các khâu, cho các bộ phận đến toàn doanh nghiệp.
- Nhợc điểm: Chỉ tiêu này chịu ảnh hởng của biến động giá cả (trong đó chủ yếu
là chi phí vật liệu) và cơ cấu công tác xây lắp, do vậy chỉ có thể dùng để so sánh năng
suất giữa hai đơn vị hay hai thời kỳ khi chúng có cùng một cơ cấu công tác xây lắp.
Nói chung chỉ tiêu này không phản ánh đúng thực chất sự nỗ lực của doanh nghiệp.
Để khắc phục nhợc điểm này, ngời ta thờng tính năng suất lao động theo giá trị
sản phẩm thuần tuý, theo hai cách sau: Thứ nhất là trong chỉ tiêu G không có chi phí
381
vật liệu mà chỉ bao gồm chi phí nhân công và lợi nhuận, hoặc cách thứ hai là trong chỉ
tiêu G chỉ có tiền lơng cơ bản, chi phí sử dụng máy, lợi nhuận định mức và một bộ
phận tiền lơng trong chi phí chung
2. Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo hiện vật
Theo chỉ tiêu này, năng suất lao động đợc đo bằng số lợng sản phẩm làm ra trong
một đơn vị thời gian:
Wq =
Q
T
(10.2)
3. Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo thời gian
Theo chỉ tiêu này, năng suất lao động đợc đo bằng thời gian lao động cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm:
Wt =
T
Q
(10.3)
Trong đó: T - Tổng số thời gian đã tiêu hao để sản xuất ra số lợng sản phẩm Q
(giờ công, ngày công);
Q - Tổng số sản phẩm làm ra trong thời gian T.
- Ưu điểm: Hai phơng pháp tính năng suất theo hiện vật và theo thời gian đều là
phơng pháp tính toán đơn giản nhng lại phản ánh chính xác mức độ hiệu quả lao
động và sát với thực tế, không phụ thuộc vào giá cả vật liệu và cơ cấu công tác. Chính vì
vậy, nó đợc dùng để đánh giá so sánh năng suất lao động của cá nhân và tập thể khi thực
hiện các loại công tác đồng nhất và dùng để phân tích kinh tế - kỹ thuật của các phơng án
kỹ thuật.
- Nhợc điểm: Hai phơng pháp này không dùng để đánh giá, so sánh năng suất
lao động của các cá nhân và tập thể khi thực hiện các loại công tác khác nhau. Các chỉ
tiêu này chỉ phản ánh đợc năng suất lao động cho từng bộ phận, từng dây chuyền công
tác riêng biệt.
Chỉ tiêu năng suất lao động theo thời gian và hiện vật là cơ sở cho việc xây dựng
và hoàn thiện hệ thống các định mức lao động ở đơn vị cơ sở.
b. Cách tính năng suất lao động bình quân
Các chỉ tiêu năng suất lao động thờng sử dụng để phân tích tình hình năng suất
lao động trong các doanh nghiệp xây lắp, bao gồm các chỉ tiêu tính năng suất lao động
bình quân cho một công nhân viên xây lắp (NCNVXL) hay cho một công nhân xây lắp
trong kỳ (NCNXL), và tính cho một ngày công xây lắp (Nn) hay tính cho một giờ công xây
lắp (Ng).
- Công thức tính lao động bình quân:
a) N CNVXL =
c) N n =
382
G
Tn
G
S CNVXL
b) N CNXL =
d)
Ng =
G
Tg
G
S CNXL
(10.4)
Trong đó: G - Giá trị khối lợng công tác xây lắp đã thực hiện,
SCNVXL - Số lợng công nhân viên xây lắp bình quân,
SCNXL - Số công nhân xây lắp bình quân,
- Tỷ trọng công nhân xây lắp trong tổng số công nhân viên xây lắp,
Tn - số ngày công xây lắp của một công nhân trong kỳ; Tg - số giờ công
xây lắp bình quân trong ngày của một công nhân trong kỳ.
- Mối liên hệ giữa các trị số năng suất lao động đợc thể hiện nh sau:
(10.5)
N n = N g .T g
N CNXL = N n .Tn = N .T g .Tn
(10.6)
N CNVXL = N CNXL . = N n .Tn . = N g .T g .Tn .
(10.7)
Với =
S CNXL
S CNVXL
- Mối liên hệ giữa năng suất lao động ở năm thứ i (ký hiệu Ni), mức năng suất lao
động ở năm đầu (ký hiệu là N1), nhịp tăng năng suất trung bình (ký hiệu Ki) đợc biểu
hiện theo công thức sau:
N i = N1 K i K = i
Ni
N1
(10.8)
10.2.3. Phân tích tình hình năng suất lao động
Năng suất lao động của công nhân xây dựng phản ánh chất lợng của lực lợng lao
động, đồng thời phản ánh kết quả của quá trình tổ chức quản lý sản xuất thi công của
doanh nghiệp xây dựng. Trong thực tế phân tích tình hình năng suất lao động thờng
sử dụng chỉ tiêu năng suất biểu thị bằng giá trị vì nó cho phép đánh giá tình hình năng
suất lao động một cách tổng hợp cho các loại công tác khác nhau, mặc dù theo cách
biểu thị này năng suất lao động bị ảnh hởng bởi yếu tố giá cả và cơ cấu công tác.
Phân tích tình hình năng suất lao động của doanh nghiệp bắt đầu từ việc đánh giá
chung tình hình năng suất, sau đó là xác định các nhân tố ảnh hởng và phân tích sự ảnh
hởng của từng nhân tố tới sự tăng (giảm) năng suất lao động. Trên cơ sở phân tích đó,
cần nêu ra các đề xuất về biện pháp tác động tăng năng suất lao động. Khi đánh giá
tình hình năng suất lao động cần đặc biệt chú ý đến chỉ tiêu NCNXL (vì công nhân xây
lắp là lực lợng trực tiếp tạo ra sản phẩm xây lắp), đồng thời kết hợp với cả hệ thống
các chỉ tiêu về năng suất lao động, để có thể chỉ ra đợc đầy đủ các khả năng và dự trữ
tiềm tàng liên quan đến tăng năng suất lao động.
Trong số các nhân tố ảnh hởng tới sự biến động của chỉ tiêu về năng suất lao
động có ba nhân tố chủ yếu là:
- Cơ cấu lực lợng lao động của doanh nghiệp xây dựng (hay tỷ trọng lao động
trực tiếp trong tổng số lao động).
383
- Mức độ sử dụng lao động về mặt thời gian (hay sự đảm bảo ngày công, giờ công
lao động).
- Mức năng suất lao động ngày công.
Chú ý, mỗi nhân tố trên đều chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác, ví dụ nh:
Trình độ tay nghề hay bậc thợ của công nhân; ý thức chấp hành kỷ luật lao động của
công nhân; sự đảm bảo đủ điện công tác trên hiện trờng, mức độ gia công, chuẩn bị
sẵn các chi tiết, bán thành phẩm hay cấu kiện; chất lợng của vật liệu cung ứng, trình
độ cơ giới hoá công tác xây lắp và sử dụng máy thi công, mức độ áp dụng các phơng
pháp thi công tiên tiến, trình độ tổ chức và điều hành sản xuất thi công; các biện pháp
khuyến khích và kích thích đối với ngời lao động.
a. Phân tích theo chỉ tiêu tơng đối
Đánh giá tình hình năng suất lao động theo chỉ tiêu tơng đối đợc tiến hành bằng
cách so sánh các chỉ tiêu năng suất lao động giữa thực tế so với kế hoạch hay giữa thực
tế của kỳ này so với thực tế của kỳ trớc, nhằm đánh giá mức độ tăng (giảm) năng suất
lao động theo tỷ lệ phần trăm.
Nếu gọi K là tỷ lệ thực hiện năng suất lao động của một công nhân xây lắp trong
kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch, ta có:
K=
1
N CNXL
0
N CNXL
=
N1
g
0
Ng
x
1
Tg
T1
x n
0
0
T g Tn
(10.9)
(1) x (2) x (3)
Trong đó:
0
1
N CNXL ; N CNXL - Năng suất lao động của một công nhân xây lắp trong kỳ kế hoạch
và trong kỳ thực tế.
0 1
T g ; T g - Số giờ công làm việc bình quân trong ngày của một công nhân xây lắp
trong kỳ kế hoạch và kỳ thực tế.
0 1
Tn ; Tn - Số ngày làm việc bình quân trong kỳ của một công nhân xây lắp;
Trong công thức (10.9), ý nghĩa của các thành phần trong công thức nh sau:
(1) - ảnh hởng của nhân tố năng suất lao động tính theo giờ (Ng) với tỷ lệ tăng
hay giảm của năng suất lao động cho một công nhân xây lắp NCNXL trong kỳ thực tế so
với kỳ kế hoạch.
(2) - ảnh hởng nhân tố số giờ công làm việc bình quân trong ngày (Tg) với tỷ lệ
tăng hay giảm của năng suất lao động NCNXL trong kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch.
(3) - ảnh hởng của nhân tố số ngày công làm việc bình quân trong kỳ (Tn) tới tỷ
lệ tăng hay giảm của năng suất lao động NCNXL trong kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch.
Phân tích ảnh hởng của các nhân tố tới năng suất lao động có thể áp dụng phơng
pháp loại trừ (thay thế liên hoàn hay số chênh lệch). Chú ý khi xem xét ảnh hởng của
384
một nhân tố nào đó, các nhân tố khác còn lại đợc coi nh chúng không có ảnh hởng
tới sự biến động của trị số đang phân tích.
b. Phân tích theo chỉ tiêu tuyệt đối
Phân tích tình hình năng suất lao động theo chỉ tiêu tuyệt đối là phân tích đánh giá
mức độ tăng (giảm) của chỉ tiêunăng suất lao động trên cơ sở tính năng suất lao động
theo giá trị khối lợng công tác xây lắp hoàn thành hay số lợng sản phẩm làm ra
trong kỳ.
1
0
N = N CNXL N CNXL
(
(
) (
1 1
0 0 0
N = N 1 .T g .Tn N g .T g .Tn
g
)
(
)
)
(10.10)
(
)
0 1 1
1
0
0 1
1
0
0 0
N = N 1 N g .T g .Tn + T g T g .N g .Tn + Tn Tn .N g .T g
g
(1)
+
(2)
+
(10.11)
(3)
Trong đó:
(1)- Mức ảnh hởng của nhân tố Ng tới sự tăng (giảm) NCNXL trong kỳ thực tế so
với kỳ kế hoạch.
(2)- Mức ảnh hởng của nhân tố Tg tới sự tăng (giảm) NCNXL trong kỳ thực tế so với
kỳ kế hoạch.
(3)- Mức ảnh hởng của nhân tố Tn tới sự tăng (giảm) NCNXL trong kỳ thực tế so với
kỳ kế hoạch.
Ví dụ 1: Hãy đánh giá tình hình năng suất lao động của một công nhân xây lắp
trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp. Các số liệu trong kỳ kế hoạch và thực hiện cho
trong Bảng 10-1.
Bảng 10-1
Các chỉ tiêu
1. Giá trị khối lợng công tác xây
lắp hoàn thành (103 đ)
2. Tổng số công nhân xây lắp (SCNXL)
3. Tổng số ngày công xây lắp (TnXL)
4. Tổng số giờ công xây lắp (TgXL)
5. Năng suất lao động của một công
nhân xây lắp (NCNXL)
6. Năng suất lao động giờ của một công
nhân xây lắp (Ng)
7. Số giờ công trong ngày của một công
nhân xây lắp (Tg)
8. Số ngày công xây lắp của một công
nhân trong kỳ (Tn)
So với kế hoạch
Kế hoạch
Thực hiện
8.757.000
210
58.380
437.850
9.438.000
200
55.000
429.000
107.78
95.24
94,21
97,98
681.000
-10
-3.380
-8.850
41.700
47.190
113.16
5490
20
22
110
2
7,5
7,8
104
0,3
278
275
98,92
-3
V%
Gia số
385