Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.41 KB, 112 trang )
xanh. Malaixia đã thực hiện dán nhãn sinh thái đối với 4 loại sản phẩm: bao bì bằng
chất dẻo không độc và dễ phân hủy, chất tẩy rửa dễ phân hủy, thiết bị điện tử và
điện dân dụng không có các chất nguy hại, giấy tái chế.
Indonexia đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng nền kinh tế tái sử dụng,
tuy nhiên chưa có phương th thu gom chất thải và tái chế một cách hệ thống và
ức
chính quy, thường chỉ thông qua đội quân nhặt rác (chủ yếu là nhôm) ở các bãi rác.
Chính phủ Indonexia đã thực hiện dán nhãn sinh thái cho 3 loại sản phẩm là giấy in
báo, bột giặt, hàng dệt may.
Chính phủ Philipin đã ban hành các chính sách liên quan đến tái chế, dán
nhãn sinh thái, giảm thiểu chất thải, bảo tồn thiên nhiên.
Ở Thái Lan có chính sách tái chế, giảm thiểu chất thải, hệ thống nhãn xanh và
nhãn sinh thái. H thống nhãn xanh được “Hội đồng doanh nhân Thái Lan vì sự
ệ
phát triển bền vững” khởi xướng từ năm 1993, sau đó được Bộ Công nghiệp và
Viện Môi trường phối hợp phát động vào tháng 8/1994. Năm 2005, Chính phủ ban
hành chính sách yêu c u các cơ quan Chính phủ đi đầu trong việc thực hiện mua
ầ
sắm xanh và giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm
ban hành các cơ chế thực hiện chính sách này. Cục kiểm soát ô nhiễm Thái Lan đã
tiến hành các nghiên cứu xây dựng các tiêu chí về sản phẩm xanh, trước mắt đối với
5 loại hình sản phẩm và 2 loại hình dịch vụ.
Singapo đã thực hiện dán nhãn sinh thái cho cá c thiết bị điện, khuyến khích
sử dụng xe cộ xanh và nhãn xanh. Một số sáng kiến được thực hiện ở Singapo là kế
hoạch xanh (Chính phủ ưu đãi thuế đối với các ngành công nghiệp tham gia hệ
thống tái chế), hệ thống nhãn xanh đối với 32 loại sản phẩm, giảm thuế đối với các
nhà sản xuất hoặc nhập khẩu xe cộ thân thiện môi trường.
3. Kinh nghiệm về việc xây dựng và quản lý chương trình nhãn sinh thái
Dán nhãn sinh thái là một chương trình lớn có sự tham gia của cả Nhà nước,
doanh nghiệp và người tiêu dùng. Trong đó, nhà nước có vai trò lớn trong việc xây
dựng và thực hiện chương trình nhãn sinh thái. Vai trò của nhà nước tại các chương
trình có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong trường hợp gián tiếp, nhà nước đưa ra
định hướng, chiến lược, thực hiện công tác đối ngoại như tham gia vào các tổ chức,
84
công ước, hiệp định quốc tế có liên quan đến nhãn sinh thái và một số công việc
khác mà tư nhân không thể đảm nhiệm được. Trong trường hợp tổ chức tư nhân độc
lập thực hiện toàn bộ việc cấp và quản lý nhãn, các tổ chức này sẽ có trách nhiệm
báo cáo kết quả hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định như Chương
trình “Con dấu xanh” của Mỹ, “Sự lựa chọn môi trường” của Canada, “Thiên thần
xanh” của Đức, “Con dấu sinh thái” của Nhật Bản, Hàn Quốc,… Nhà nước chỉ tài
trợ một phần cho hoạt động của chương trình. Chương trình tự hạch toán thu chi,
mức thu được dựa trên phí nộp đơn và phí hàng năm của những doanh nghiệp được
cấp nhãn và tài trợ của các tổ chức, cá nhân khác… Trong trường hợp trực tiếp, nhà
nước khởi xướng chương trình, tiến hành tổ chức và quản lý chương trình; các bộ,
ngành, các viện nghiên cứu… được giao trách nhiệm đối với từng công việc cụ thể,
như chương trình nhãn sinh thái c Trung Quốc, Thái Lan,… Tài chính thực hiện
ủa
chương trình phần lớn từ ngân sách nhà nước, việc thu phí và tài trợ của các tổ chức
khác chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng mức chi hàng năm.
Một chương trình mới như nhãn sinh thái sẽ khiến không ít các doanh nghiệp
và người tiêu dùng bỡ ngỡ, do vậy sự tiên phong của nhà nước sẽ giúp cho chương
trình suôn sẻ và thành công hơn.
III. CÁC GI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC ĐẨY SẢN XUẤT VÀ TIÊU
ẢI
DÙNG SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1. Nhóm giải pháp từ phía Nhà nước
1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Hiện nay, hệ thống các quy định đối với vấn đề môi trường và thương mại
của Việt Nam còn chưa đầy đủ, không cập nhật và không đồng bộ. Có rất nhiều tiêu
chuẩn môi trường được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn quốc tế nên vượt quá khả
năng của các doanh nghiệp trong nước. Sự nỗ lực của các bộ, ngành, sự cố gắng của
Nhà nước trong việc hoàn thiện môi trường pháp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với việc phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường ở Việt Nam
1.1.1. Xây dựng Luật Thương hiệu
Thương hiệu hay nhãn hiệu hàng hóa thương mại là vấn đề khá cấp bách
hiện nay ở Việt Nam. Đó là do chúng ta chưa có bộ luật về thương hiệu, mặt khác,
85
hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa nhận thức được những lợi ích (trực tiếp –
gián tiếp, trước mắt – lâu dài) của thương hiệu, chưa có ý thức xây dựng và bảo vệ
thương hiệu nên đã xảy ra nhiều sự cố đáng tiếc, làm ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Nếu không có những quy định đủ hiệu lực về thương
hiệu, vấn đề có thể sẽ trở nên phức tạp hơn rất nhiều khi chúng ta phát triển các sản
phẩm thân thiện với môi trường, nhất là các sản phẩm có sự trùng lắp hay tranh
chấp thương hiệu. Thực tế đó đòi hỏi cần nhanh chóng xây dựng Luật Thương hiệu.
Hiện nay nước ta mới chỉ có Luật Sở hữu trí tuệ được Quốc hội thông qua
ngày 29/11/2005 và có hiệu lực ngày 1/7/2006. Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ quy
định đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ gồm đối tượng quyền tác giả, đối tượng
quyền sở hữu công nghiệp và đối tượng quyền đối với giống cây trồng vật nuôi.
Vấn đề thương hiệu chưa được đề cập chi tiết trong Luật này. Cần phải biết rằng
thương hiệu cũng là vấn đề khá rắc rối. Có rất nhiều loại thương hiệu như thương
hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp hay thương hiệu hàng hóa, thương hiệu
dịch vụ, thương hiệu nhóm, thương hiệu tập thể… Mỗi loại thương hiệu khác nhau
sẽ có những đặc tính khác nhau và đặc trưng cho một tập thể hàng hóa, sản phẩm
hoặc một doanh nghiệp nhất định 5. Do đó, Luật Thương hiệu ra đời sẽ giúp cho các
doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan.
1.1.2. Ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình cấp nhãn sinh thái
Tổng cục Môi trường là đơn vị chịu trách nhiệm về nhãn sinh thái, do đó để
thống nhất tổ chức hoạt động và tạo thuận lợi cho các bên liên quan, Tổng cục Môi
trường cần sớm soạn thảo và ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình
cấp nhãn sinh thái quốc gia, trong đó cần quy định rõ các nội dung:
- Cơ cấu tổ chức hoạt động của chương trình nhãn sinh thái quốc gia, phân
công, phân cấp cho các bộ, ngành liên quan.
- Thủ tục lựa chọn sản phẩm/ nhóm sản phẩm cấp nhãn sinh thái.
- Thủ tục thiết kế tiêu chí môi trường của sản phẩm.
- Quy trình và thủ tục đăng ký cấp chứng nhận nhãn sinh thái.
- Nội dung và yêu cầu quản lý, giám sát sau cấp nhãn.
5
www.luatgiapham.com
86
1.2. Giải pháp về tài chính nhằm hỗ trợ phát triển các sản phẩm thân thiện với
môi trường
1.2.1. Giải pháp về đầu tư liên doanh liên kết
Nhà nước cần có các biện pháp để chủ động khai thác các nguồn lực, nhất là
nguồn nội lực, đồng thời tạo điều kiện thu hút vồn, công nghệ từ bên ngoài để nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, của các doanh nghiệp phù hợp với
yêu cầu phát triển và hội nhập. Bên cạnh đó, Nhà nước cần tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích đẩy
mạnh việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các hoạt động sản xuất phù
hợp; có chính sách hỗ trợ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp Việt Nam với
những doanh nghiệp nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn, kinh nghiệm và công
nghệ. Chẳng hạn, trong lĩnh vực năng lượng tái tạo thì Đan Mạch và Đức là hai sự
lựa chọn đúng đắn cho chúng ta. Việt Nam cũng nên thu hút nguồn vốn đầu tư từ
các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước. Nhà nước
phải có những chương trình, kế hoạch cụ thể về các dự án để kêu gọi liên kết, hỗ trợ
từ một số quốc gia trên thế giới. Có rất nhiều hình thức liên kết, các hình thức BOT,
BTO… trong xây dựng là một ví dụ.
1.2.2. Giải pháp về tín dụng
- Có cơ chế đặc biệt và phù hợp để phát triển các loại hình tín dụng, đáp ứng
nhu cầu cao và đa dạng về nguồn vốn của các doanh nghiệp để đầu tư phát triển các
sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Cho phép các đ phương được phát hành trái phiếu đầu tư hoặc vay vốn
ịa
nước ngoài dưới sự bảo lãnh có điều kiện của chính phủ để đầu tư cho các chương
trình môi trường.
- Thành lập quỹ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn…
1.2.3. Giải pháp về trợ cấp và hỗ trợ doanh nghiệp
Trợ cấp và hỗ trợ doanh nghiệp là việc làm cần thiết nhằm tạo ra động lực
giúp doanh nghiệp vư ợt qua những khó khăn trước mắt để nhanh chóng phát triển
các sản phẩm thân thiện với môi trường. Trợ cấp và hỗ trợ doanh nghiệp có thể bao
gồm:
87
- Trợ cấp phí: kinh phí cho việc phát triển bao gồm nhập nguyên liệu đầu vào,
đầu tư máy móc, cơ sở hạ tầng… Ngoài ra, còn một số chi phí khác nữa, vì vậy rất
tồn kém trong khi khả năng tài chính của doanh nghiệp lại có hạn. Nhằm giảm bớt
gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tích cực tham
gia cần có chính sách trợ cấp phù họp. Việc trợ cấp này cũng phải xem xét kỹ lưỡng
để không vi phạm những quy định trong WTO.
- Thực hiện miễn giảm thuế thu nhập đối với doanh nghiệp thuộc các ngành
nghề khác nhau có sử dụng lợi nhuận để đầu tư cho môi trường, phát triển các sản
phẩm thân thiện với môi trường. Tùy từng sản phẩm, mức độ thân thiện với môi
trường và các doanh nghiệp có thể được miễn thuế nhiều hay ít.
- Thực hiện miễn giảm thuế nhập khẩu đối với các doanh nghiệp nhập khẩu
trang thiết bị máy móc để thực hiện các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao, kỹ
thuật mới tiêu hao ít nguyên nhiên liệu, tạo ra ít chất thải.
- Trợ cấp cho doanh nghiệp dưới các hình thức ưu đãi về vay vốn (lãi suất
thấp, bảo lãnh lãi suất, kéo dài thời hạn trả nợ…).
- Trợ cấp doanh nghiệp đầu tư thực hiện sản xuất sạch hơn, đặc biệt là hỗ trợ
các trang thiết bị đo lường các thông số môi trường có liên quan đến quy trình sản
xuất và sản phẩm.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ về vốn, mở rộng thị trường, xúc tiến thương
mại, cung cấp thông tin, đào tạo đội ngũ cán bộ cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Nhà nước thực hiện hỗ trợ tư vấn kỹ thuật, môi trường và nâng cao chất
lượng quản lý doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế cho doanh nghiệp thuộc tất
cả các thành phẩn kinh tế.
1.2.4. Tăng cường thiết bị và kỹ thuật chứng nhận sản phẩm thân thiện với môi
trường.
- Kết hợp các cơ quan, tổ chức đang thực hiện công tác đánh giá tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm và môi trường để sử dụng hệ thống thiết bị và kỹ thuật hiện có.
- Triển khai xây dựng thêm các phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn
theo các tiêu chí môi trư đã được xác định ở nhiều nơi, trước mắt là ở các địa
ờng
88
bàn có sự tập trung công nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm và xuất k hẩu để
đáp ứng kịp thời nhu cầu.
2. Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp
2.1. Chú trọng công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn, hiểu
biết.
Nguồn nhân lực có chuyên môn sâu rộng về các vấn đề môi trường nói
chung, sản phẩm thân thiện với môi trường nói riêng có vai trò quan trọng trong
việc tư vấn, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện một cách có hệ thống, khoa học
và hiệu quả.
Sản phẩm thân thiện với môi trường là vấn đề rất mới mẻ ỏ Việt Nam, chúng
ta hầu như chưa có nguồn nhân lực đáng kể có khả năng đáp ứng được yêu cầu thực
tế khi triển khai. Vì vậy, công tác giáo d và đào tạo nguồn nhân lực có chuyên
ục
môn, hiểu biết và có năng lực hoạt động cho lĩnh vực này cần được chú trọng. Các
doanh nghiệp cần đầu tư hơn nữa vào tìm kiếm và hỗ trợ, khuyến khích người có
chuyên môn tham gia vào doanh nghi p mình. Hiện nay, những người am hiểu về
ệ
sản xuất sạch hơn không nhiều, do đó các doanh nghiệp cần tập trung vào đào tạo
đội ngũ nhân lực tiềm năng, cho họ tham gia các khóa tập huấn nước ngoài để học
hỏi kinh nghiệm các nước phát triển, nhằm ứng dụng tốt hơn vào doanh nghiệp
mình. Ngoài ra, chúng ta nên học hỏi thêm về thiết kế sản phẩm bền vững cũng như
nhãn sinh thái. Nhật Bản, EU… là những ví dụ điển hình trong lĩnh vực này.
2.2. Thành l p trung tâm tư vấn và hệ thống cơ sở dữ liệu về các vấn đề liên
ậ
quan đến sản phẩm thân thiện với môi trường
Các chuyên gia tư v về môi trường cho các ngành công nghiệp có vai trò
ấn
rất quan trọng trong việc phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện công tác
bảo vệ môi trường và các vấn đề liên quan đến sản phẩm thân thiện với môi trường
một cách hệ thống theo phương pháp luận khoa học và đã được kiểm nghiệm qua
thực tiễn. Các chuyên gia tư vấn cũng là nhân tố đưa các tiếp cận môi trường hiệu
quả vào thực tiễn sản xuất kinh doanh.
Để phát huy sức mạnh của đội ngũ chuyên gia và hỗ trợ các doanh nghiệp
một cách thiết thực, hiệu quả, theo kinh nghiệm của một số quốc gia, cần hình thành
89
các trung tâm tư vấn về môi trường và các vấn đề liên quan đến sản phẩm thân thiện
với môi trường. Các trung tâm này, ngoài chức năng trực tiếp tư vấn cho các doanh
nghiệp, còn có thể đóng vai trò trung gian “môi giới” giữa doanh nghiệp với các tổ
chức đánh giá các tiêu chí về môi trường, các ngân hàng (nếu thực hiện “môi giới”
thành công, doanh nghi p có thể vay được tiền ngân hàng để đầu tư phát triển các
ệ
sản phẩm thân thiện với môi trường).
2.3. Quảng bá về các sản phẩm thân thiện với môi trường
Các sản phẩm thân thiện với môi trường cần được quảng bá thường xuyên
trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo đài, internet.... Ngoài
việc phổ biến các kiến thức, thông tin chung v sản phẩm , những lợi ích sản phẩm
ề
mang lại , cần đặc biệt chú trọng giới thiệu các mô hình, điển hình thành công về
việc phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường để học tập kinh nghiệm. Các
doanh nghiệp cần quảng bá một cách trung thực và đúng mực các sản phẩm thân
thiện với môi trường để mang lại cho người tiêu dùng cái nhìn đúng nhất về sản
phẩm của doanh nghiệp mình, giúp dễ dàng hơn trong việc chọn lựa các sản phẩm
xanh. Việc quảng bá này cũng nên được sự ưu đãi từ phía Nhà nước như giảm hay
miễn phí trên một số kênh nhất định như Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam… Có như vậy, sản phẩm thân thiện với môi trường mới đến được người
tiêu dùng nhanh và chính xác nhất.
2.4. Nâng cao nhận thức và ý thức của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp
về thương hiệu và nhãn sinh thái
Do hạn chế về mặt thông tin, hơn nữa đây là vấn đề mới nên nhiều doanh
nghiệp Việt Nam chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc phát triển sản phẩm
thân thiện với môi trường. Các chương trình bảo vệ môi trường chỉ có thể áp dụng
thành công khi người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp nhận thực được tầm quan
trọng của nó trong sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nâng cao
nhận thức của toàn bộ đội ngũ cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp, giúp họ hiểu rõ
về tư tưởng chỉ đạo, các lợi ích của sản phẩm thân thiện với môi trường.
90
2.5. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường phù hợp
với khả năng của doanh nghiệp
Phải chú trọng đến các hoạt động như marketing sản phẩm, mua sắm vật tư,
phát triển sản xuất nhằm giúp doanh nghiệp tồn tại và hoạt động ổn định trên thị
trường trước những biến động liên tục của môi trường kinh doanh.
Chiến lược của doanh nghiệp phải được xây dựng phù hợp với điều kiện và
khả năng của doanh nghiệp trên cơ sở kết hợp xác định và phân tích những xu
hướng biến động của các nhân tố kinh tế - xã hội – môi trường, nhằm giúp doanh
nghiệp kịp thời ứng phó hoặc đón đầu những thay đổi trong tương lai.
Các doanh nghiệp cần có định hướng phát triển các sản phẩm thân thiện với
môi trường. Định hướng này liên quan đến cả việc thiết kế sản phẩm bền vững, sản
xuất sạch hơn và marketing. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến hệ
thống quản lý ISO 14001 và nhãn sinh thái. Một hướng đi phù hợp sẽ giúp doanh
nghiệp đối phó dễ dàng hơn với những biến động của thị trường, sẵn sàng tung ra
các sản phẩm xanh khi cần thiết để đạt được lợi nhuận cao nhất.
2.6. Tham gia thương mại điện tử để quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp
Ngày nay thương mại điện tử phổ biến ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới.
Việc kinh doanh trên mạng Internet đã tạo ra khoản lợi nhuận không hề nhỏ cho các
doanh nghiệp. Thương mại điện tử còn là một cơ hội tốt để các doanh nghiệp quảng
bá sản phẩm của mình, mở rộng thị trường cả ở trong nước và quốc tế. Các doanh
nghiệp cần chủ động tham gia thương mại điện tử.
2.7. Chú trọng đào tạo về nghiệp vụ và môi trường
Để phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường, các doanh nghiệp cần phải
thay đổi phương thức quản lý môi trường theo cách tiếp cận hệ thống. Đây là
phương thức quản lý còn rất mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc triển
khai áp dụng sẽ gặp không ít khó khăn, trong đó có khó khăn trong sự hạn chế về
nghiệp vụ của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay hầu hết
còn nhiều bất cập, thiếu công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, kỹ năng nghiệp vụ và
môi trường rất hạn chế. Vì thế, bên cạnh việc nâng cao nhận thức và ý thức của các
thành viên trong doanh nghi p thì việc đào tạo một lực lư ợng nòng cốt, nắm vững
ệ
91
phương pháp luận, am hiểu thực tế sản xuất và công nghệ, tận tâm với công việc,
biết làm việc tập thể là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của các
sản phẩm thân thiện với môi trường. Các doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các
biện pháp nâng cao tay nghề, nâng cấp trình độ công nghệ, đẩy mạnh hoạt động đào
tạo nghiệp vụ và môi trường.
3. Nhóm giải pháp từ phía người tiêu dùng
3.1. Nâng cao nhận thức người dân trong việc bảo vệ môi trường
Hiện nay, môi trường nước ta đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, một phần
nguyên nhân là do s thiếu ý thức của người dân. Tại bất cứ đâu chúng ta dễ dàng
ự
bắt gặp những hành động vứt rác bừa bãi: trong công viên, ngoài đường phố, trong
các ngõ xóm, th m chí trước cửa nhà của mỗi gia đình rác c ũng được vứt ngổn
ậ
ngang. Có rất nhiều loại rác, từ bã kẹo cao su, túi nilon, giấy vụn, vỏ chai nước…
Tất cả tạo nên một hình ảnh rất xấu xí về con người Việt Nam. Ở nước ngoài, chẳng
hạn như Singapo, các hành động vứt rác, gây ô nhiễm môi trường sẽ bị phạt tiền. Ở
Việt Nam, những chính sách như thế này rất khó thực hiện. Một khi các chính sách
của Nhà nước hướng đến lợi ích của người dân thì họ sẵn sàng tuân theo. Ngược lại,
càng bắt buộc người dân càng chống đối. Do đó, cách tốt nhất là cho người dân thấy
được tác hại của ô nhiễm môi trường, những lợi ích của một môi trường trong sạch.
Người Việt Nam chúng ta bị ảnh hưởng bởi thời kỳ bao cấp, khi mà cái ăn cái mặc
trở thành nỗi ám ảnh. Mọi người chỉ cần biết hôm nay được ăn gì, có no không,
không cần quan t âm môi trư
ờng quanh mình ra sao. Ngày nay khi cuộc sống đã
được cải thiện, cái ăn cái mặc cũng được nâng tầm thì vấn đề môi trường cũng được
người dân quan tâm hơn. Các bạn trẻ, những người tiếp xúc với nhiều nền văn hóa
trên thế giới, chính là lực lượng tuyên truyền nòng cốt giúp nâng cao nhận thức cho
những người quanh mình. Tôi biết hiện nay có rất nhiều các câu lạc bộ về môi
trường của những người trẻ như câu lạc bộ đạp xe vì môi trường (C4E) mà tôi là
một thành viên, câu lạc bộ EHE của FPT… Các câu lạc bộ này đã có rất nhiều hoạt
động bổ ích để tuyên truyền các vấn đề liên quan đến môi trường, nâng cao nhận
thức người dân cả bằng hình thức hoạt động thực tế cũng như trên mạng internet.
92
Những câu lạc bộ như thế này rất cần được nhân rộng và cần sự quan tâm nhiều hơn
nữa từ phía các nhà lãnh đạo.
3.2. Khuyến khích người dân sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường
Người tiêu dùng ở những nước có thu nhập cao có thể dùng sức mua của
mình mà thúc đẩy thị trường tiêu thụ những hàng hóa ít gây tổn hại cho môi trường
bằng cách thay thế bằng loại hàng khác, hoặc có thể thôi không mua một thứ sản
phẩm đặc biệt nào đó. Là “người tiêu thụ xanh”, mỗi cá nhân có thể làm một việc gì
tích cực, dù cho vấn đề đang nghiêm trọng đến đâu và thái độ của chính phủ là như
thế nào. Những kết quả tích lại của những “hành động xanh” của hàng triệu người
tiêu thụ có thể làm thay đổi lớn trong cách thức tiêu thụ tài nguyên.
Một biện pháp đã được một số nhà nghiên cứu trên thế giới đưa ra là
“Nguyên tắc trả tiền ô nhiễm” và “Nguyên tắc trả tiền tiêu dùng”. Nguyên tắc đầu
đòi hỏi giá thị trường phải phản ánh được toàn bộ chi phí tổn hại đến môi trường do
ô nhiễm (ví dụ, một hầm mỏ hoặc một nhà máy hóa chất phải trả tiền để đảm bảo
cho những ảnh hưởng của nó không làm tổn hại đến nghề cá và gây ra nguy hiểm
cho con người). Kết quả là sẽ tạo ra sự động viên mạnh mẽ các hoạt động có liên
quan với việc hạn chế ô nhiễm. “Nguyên tắc trả tiền tiêu dùng” đòi hỏi giá cả phải
phản ánh toàn bộ chi phí xã hội của việc sử dụng hoặc làm suy thoái một nguồn tài
nguyên. Nguyên t c này có tác dụng khuyến khích cách sử dụng bền vững, ngăn
ắ
chặn tình trạng gây suy thoái không cần thiết (ví dụ ngành khai thác gỗ phải trả giá
cho sự làm mất đất màu, làm mất nước và mất tính đa dạng sinh học do họ gây ra,
cũng như chi phí trực tiếp của việc khai thác gỗ). Cả hai nguyên tắc này đều ngụ ý
bãi bỏ những thứ trợ cấp và những lệch lạc khác về kinh tế, dẫn đến khuyến khích
những hành động làm suy thoái nguồn tài nguyên và môi trường.
Ở nước ta, các sản phẩm thân thiện với môi trường chưa được người dân biết
đến nhiều, do đó việc áp dụng hai nguyên tắc trên là rất khó. Tuy nhiên, nhà nước
cũng cần đưa ra chính sách để khuyến khích người dân sử dụng nhiều hơn nữa các
sản phẩm thân thiện với môi trường như hỗ trợ về giá bởi một số sản phẩm xanh có
giá đắt hơn nhiều so với các sản phẩm cùng loại khiến cho nhiều người tiêu dùng
không thể mua được mặc dù họ cũng muốn mua.
93
Nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn suy thoái, môi trường cũng đang ô
nhiễm nặng nề, việc kết hợp giữa Nhà nước, các doanh nghiệp và người tiêu dùng
trong việc phát triển sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường
là hướng đi hết sức đúng đắn. Tất nhiên để các sản phẩm này được phổ biến ở nước
ta như các nư đang phát triển hiện nay cần thời gian dài và sự nỗ lực của tất cả
ớc
mọi người.
Chương III này tập trung đi sâu vào tìm hiểu kinh nghiệm một số nước trên
thế giới để phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường. Hầu hết các quốc gia
đều có những kinh nghiệm rất quý báu cho chúng ta h tập. Chương này c
ọc
ũng
đánh giá triển vọng của nước ta trong việc mở rộng các sản phẩm thân thiện với
môi trường. Theo đó, Nhà nước, các doanh nghiệp và người tiêu dùng đang ngày
càng quan tâm đến sản phẩm này. Cả ba bên đều có những hành động xác thực và
đúng đắn, với mong muốn thân thiện hơn với môi trường, làm cho Trái đất “xanh”
hơn. Những giải pháp trong chương này được đưa ra phù hợp với Nhà nước, doanh
nghiệp và cả người tiêu dùng. Hy vọng rằng các giải pháp này được đưa vào thực
tiễn và được đánh giá phù hợp với điều kiện từng doanh nghiệp, cũng như người
dân nâng cao ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường, bắt đầu từ việc sử dụng sản
phẩm thân thiện với môi trường.
94