Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 87 trang )
Hình 2.1: Hình dáng tảo Chlorella [23]
Trong đó
Hình 2.2: Cấu tạo Chlorella [20]
• Nucleus: Nhân.
• Nuclear envelope: Màng nhân.
• Starch: Tinh bột.
•
Cell walls: Vách tế bào.
• Chloroplast: Thể sắc tố.
• Mitochondria: Ty thể
2.1.3. Các hình thức sinh sản ở tảo lục
Tảo lục có 3 phương thức sinh sản
• Sinh sản sinh dưỡng: phân cắt tế bào, phân cắt từng đoạn tảo.
• Sinh sản vơ tính: hình thành các loại bào tử vơ tính, như bào tử tĩnh, bào tử
động, bào tử tự thân, bào tử màng dày.
• Sinh sản hữu tính: có đẳng giao, dị giao và nỗn giao.
4
2.1.4 Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của tế bào Chlorella tùy thuộc vào tốc độ sử dụng môi trường
dinh dưỡng trong q trình phát triển.
Bảng 2.1: Thành phần hóa học chứa trong tảo Chlorella [3]
Thành phần
Hàm lượng
Protein tổng số
Gluxit
Lipid
Sterol
Sterin
β-Caroten
Xanthophyll
Chlorophyll a
Chlorophyll b
Tro
Vitamin B1
C
K
B6
B2
B12
Niacin
Acid Nicotinic
40 – 60 %
25 – 35 %
10 – 15 %
0,1– 0,2 %
0,1– 0,5 %
0,16 %
3,6 – 6,6 %
2,2 %
0,58 %
10 – 34 %
18,0 mg/gr
0,3 – 0,6 mg/gr
6 mg/gr
2,3 mg/100gr
3,5 mg/100gr
7 – 9 mg/100gr
25 mg/100gr
145 mg/100gr
5
Bảng 2.2: Thành phần aminoacid (%) của Chlorella sp [4]
2.2.
Aminoacid
Đơn vị (%)
Arginine
Aspartic
Threonine
Serine
Glutamic acid
Proline
Glucine
Alanine
Valine
Cystein
Methionine
Isoleucine
Leucine
Tyrocine
Phenyl
Lycine
Trytophan
Histidine
Taurin
5,17
9,24
5,44
5,32
15,10
5,19
9,23
10,97
6,24
0,40
0,22
4,08
8,30
2,47
4,12
5,63
1,23
1,59
0,04
Tổng quan về dầu tảo
Nguồn nguyên liệu từ dầu thực vật đều có hạn chế về diện tích đất trồng và ảnh
hưởng đến vấn đề an ninh lương thực. Để không cạnh tranh với nguồn nguyên liệu dầu
thực phẩm, biodiesel nên được sản xuất từ những nguyên liệu giá rẻ như là các nguồn dầu
phi thực phẩm, sử dụng dầu rán, mỡ động vật, dầu cặn và dầu nhờn.
Vi tảo hiện nay có thể được xem là giải pháp cho vấn đề này, góp phần giảm bớt
những đòi hỏi bức thiết về mặt bằng nhờ hiệu suất năng lượng cao hơn trên mỗi đơn vị
diện tích đất cũng như khơng cạnh tranh với đất trồng nơng nghiệp.
Thực tế vi tảo có hiệu suất dầu cao nhất trong số các cây trồng lấy dầu đa dạng
khác.
6
Bảng 2.3: Hàm lượng dầu và năng suất dầu của vi tảo một sô loại cây khác. [5]
Hàm lượng dầu
Năng suất lipid
Nguồn
(% khối lượng sinh khối)
(ldầu/ha.năm)
Bắp
44
172
Gai dầu
33
363
Đậu nành
18
636
Jatropha
28
741
Canola
41
974
Hướng dương
40
1070
Hải ly
48
1307
Cọ dầu
36
5366
Vi tảo (lượng dầu thấp)
30
58700
Vi tảo (lượng dầu trung bình)
50
97800
Vi tảo (lượng dầu cao)
70
136900
Các vi sinh vật được kỳ vọng nhiều nhờ có chu kỳ sinh trưởng ngắn, hàm lượng
lipid cao và dễ dàng được cải tạo giống bởi các phương tiện sinh học. Các loài vi tảo được
xem là đối tượng tiềm năng để sản xuất nhiên liệu bởi rất nhiều ưu điểm như là hiệu suất
quang hợp cao, sinh khối lớn và mức độ tăng trưởng cao hơn khi so sánh với các loài cây
trồng sản xuất năng lượng khác.
Trong tự nhiên có rất nhiều lồi vi tảo có lượng dầu cao như: Nannochloropsis sp.
có từ 31 - 68%, Chlorella sp. có từ 28 - 32% nên rất thích hợp để sản xuất năng lượng
sinh học.[5]
Thành phần dầu trong tế bào vi tảo cũng khác nhau tùy theo chủng loại. Thành
phần dầu trong vi tảo gồm có các acid béo bão hòa và chưa bão hòa, chứa 12 - 20 nguyên
tử carbon, và một số thuộc họ ω3 và ω6.
7