Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 87 trang )
Dựa vào đồ thị hình 4.1, hiệu suất thu hồi dầu tinh cấp 1 của các nghiệm thức cao.
Đối với phương pháp chạy hoàn toàn: hiệu suất thu hồi dầu tinh cấp 1cao đạt 93,28%, khi
ta đẩy hoàn toàn vệt màu vàng qua khỏi vệt chlorophyll trên cột, ngoài phần dầu còn có
một lượng caroten được đẩy ra nên dầu thu được trong giai đoạn này có màu vàng đậm
(Hình 4.4). Đối với phương pháp chạy 3 giai đoạn: giai đoạn đầu: chỉ chạy cột đến vệt
màu vàng vừa xuất hiện nên hiệu suất thu hồi dầu tinh cấp 1 thấp hơn phương pháp chạy
hoàn toàn. Dầu tinh cấp 1 thu được có màu vàng nhạt hơn (Hình 4.3a) và trong giai đoạn
2 dầu tinh cấp 1 thu được có khối lượng thấp, có màu xanh đậm do còn lẫn chlorophyll
(Hình 4.3b).
Hình 4.2: Dịch dầu thu được giai đoạn 1 đối với phương pháp 3 giai đoạn và phương
pháp 1 giai đoạn
a
b
Hình 4.3: Dầu tinh cấp 1 của phương pháp 3 giai đoạn.
Hình 4.3a: Giai đoạn 1: chạy cột bằng hexan đến UV=0,01 (A)
Hình 4.3b: Giai đoạn 2 sau khi rửa cột với aceton và chạy lại bằng hexan để thu dầu.
38
Hình 4.4 : Dầu tinh cấp 1 của phương pháp 1 giai đoạn
Theo phụ lục 6.1, phương pháp chạy cột ảnh hưởng có ý nghĩa đến hiệu suất thu
hồi dầu tinh cấp 1ở độ tin cậy 95% (P<0,05), các khối khác nhau cũng ảnh hưởng có ý
nghĩa đến hiệu suất thu hồi dầu tinh ở độ tin cậy 95%.
Theo phụ lục 6.2 đánh giá sự khác biệt hiệu suất thu hồi dầu tinh cấp 1 giữa các
nghiệm thức và 2 phương pháp: trong phương pháp 3 giai đoạn không có sự khác biệt
hiệu suất thu hồi dầu tinh cấp 1 giữa các nghiệm thức 20 ml aceton, 40ml aceton, 60ml
aceton, cũng như khơng có sự khác biệt giữa nghiệm thức 60 ml aceton của phương pháp
3 giai đoạn và phương pháp 1 giai đoạn ở độ tin cậy 95%.
Trong phương pháp 3 giai đoạn, hiệu suất thu hồi dầu tinh cấp 1 của 3 nghiệm thức
20 ml aceton, 40 ml aceton, 60 ml aceton cao và xấp xỉ (88,5%, 90,34%, 91,14%) nên đối
với phương pháp này nghiệm thức 20ml aceton cho hiệu quả kinh tế hơn.
Đối với phương pháp 3 giai đoạn : giai đoạn 1 thu được dầu vàng nhạt (Hình 4.3a)
, nên khơng đem tinh chế với aceton, giai đoạn 2 thu được dầu có màu xanh (Hình 4.3b)
còn lẫn tạp chất nên được đem tinh chế bằng cách khuấy từ với aceton. Đối với phương
pháp 1 giai đoạn dầu sau khi chạy cột có màu vàng đậm (Hình 4.4) sẽ được tinh chế lại
bằng cách khuấy từ với aceton và dùng kim bơm hút bỏ phần tạp chất.
39
Bảng 4.2: Tổng kết hiệu suất thu hồi dầu tinh (cấp 1+cấp 2)
Phương pháp
3 giai đoạn
1 giai đoạn
20ml aceton
40ml aceton
60ml aceton
86,04
87,60
87,72
21,88
Khối 2
82,60
83,76
86,68
17,28
Trung bình
a
Hiệu suất thu hồi dầu (%)
Khối 1
a
a
84,32 ±0,02 85,68 ± 0,03 87,20 ±0,01
19,58b ± 0,03
Ghi chú: Các số trung bình có ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa (P<0,05).
Nhận xét: Dựa vào bảng phân tích Anova trong phụ lục 6.3: tỉ lệ aceton khi tinh
chế các mẫu dầu ảnh hưởng có ý nghĩa đến hiệu suất thu hồi dầu tinh ở độ tin cậy 95 %
(P<0,05), các khối (đợt nguyên liệu) khác nhau cũng có ảnh hưởng có ý nghĩa đến hiệu
suất thu hồi dầu tinh (P<0,05), nghĩa là ngoại cảnh ảnh hưởng đến lượng dầu thu được.
Dựa vào phụ lục 6.4 đánh giá sự khác biệt của các tỉ lệ aceton, đối với phương
pháp 3 giai đoạn lượng aceton cho vào với thể tích 20, 40, 60 ml thì hiệu suất dầu tinh thu
được khơng có khác biệt. Còn đối với với phương pháp 1 giai đoạn thì tỉ lệ aceton có sự
khác biệt đáng kể đối với các phương pháp trên, hiệu suất dầu tinh thấp (từ 17,28% 28,88%), chứng tỏ một phần dầu đã bị aceton hòa tan và do quá trình dùng kim bơm hút
aceton và tạp chất có trong dầu sau khi tinh chế, một lượng dầu đã bị kim hút ra cùng với
aceton.
Bảng 4.3: Bảng tổng thể tích aceton sử dụng (giai đoạn 2 của phương pháp 3 giai đoạn)
và khi dùng tinh chế dầu (dầu được đem khuấy từ với aceton của 2 phương pháp)
3 giai đoạn
Nghiệm thức
Phương pháp
1 giai đoạn
20ml aceton
40ml aceton
60ml
aceton
20,3
40,2
60,26
4,7
Khối 2
20,15
40,26
60,14
4,5
Trung bình
20,225±0,11
40,23 ±0,04
60,2 ±0,08
4,6 ±0,14
Thể tích aceton sử dụng (ml)
Khối 1
40
Tổng thể tích aceton sử dụng
70
60.2
60
50
40.23
40
thể tích aceton sử dụng
30
20
20.225
10
4.6
0
20ml aceton
40ml aceton
60ml aceton
1 giai đoạn
Hình 4.5: Đồ thị thể hiện tổng thể tích aceton sử dụng trong 2 phương pháp
Nhận xét: Nhìn vào đồ thị (Hình 4.5): nghiệm thức 20ml aceton có tổng thể tích
aceton sử dụng ít hơn nghiệm thức 40ml aceton và nghiệm thức 60 ml aceton, và hiệu
suất thu hồi dầu tổng (Bảng 4.3) cao và chênh lệch không đáng kể so với các nghiệm thức
khác nên nghiệm thức 20 ml aceton cho hiệu quả kinh tế cao hơn hai nghiệm thức còn lại.
Bảng 4.4: Bảng phân tích Anova thể tích aceton sử dụng trong hai phương pháp
-------------------------------------------------------------------------Source of variation
Sum of Squares
d.f.
Mean square
F-ratio Sig. level
-------------------------------------------------------------------------MAIN EFFECTS
A:ACETON.khoi
.0210
1
.0210
3.277
.1680
B:ACETON.nt
3500.9995
3
1166.9998 181988.280
.0000
RESIDUAL
.0192375
3
.0064125
-------------------------------------------------------------------------TOTAL (CORRECTED)
3501.0398
7
--------------------------------------------------------------------------
Dựa vào bảng Anova 4.4, thể tích aceton sử dụng trong các nghiệm thức và trong
hai phương pháp là khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% (P<0,05), các khối khác nhau
khác biệt về thể tích aceton sử dụng là khác nhau khơng có ý nghĩa (P>0,05) ở độ tin cậy
95%.
Thể tích aceton sử dụng trong giai đoạn 1 lần lượt là 20ml, 40ml và 60 ml. Thể tích
aceton sử dụng trong giai đoạn 3 (giai đoạn khuấy từ với aceton) được bổ sung căn cứ vào
41
khối lượng dầu tinh cấp 1 (Hình 4.3a và Hình 4.3b), thể tích aceton dùng khuấy từ trong
giai đoạn 3 được sử dụng gấp 20 lần khối lượng dầu tinh cấp 1 thu được. Như vậy, ngồi
thể tích cố định aceton chạy cột trong giai đoạn 1 thì thể tích aceton còn phụ thuộc vào
khối lượng dầu tinh cấp 1 thu được sau giai đoạn 2 và tỉ lệ hao hụt dầu sau khi dùng
aceton để tinh chế dầu tinh cấp 1.
Bảng 4.5: Bảng tổng kết tỉ lệ thất thoát dầu của hai phương pháp:
3 giai đoạn
Lượng dầu bị thất thoát sau
khi khuấy từ (g)
20ml aceton
40ml aceton
60ml aceton
Khối 1
0,0132
0,0104
0,013
0,1826
Khối 2
Tỉ lệ dầu thất thoát (%)
0,0077
0,01045
±0,004
20ml aceton
0,0129
0,01165
±0,002
40ml aceton
0,0067
0,00985
±0,004
60ml aceton
0,1854
0,184
±0,002
1 giai đoạn
Khối 1
86,27
83,87
88,44
76,95
Khối 2
59,23
81,13
63,21
81,10
Trung bình
72,75 ±0,19
82,50±0,02
75,82±0,18
79,03±0,03
Trung bình
1 giai đoạn
Hình 4.6: Mẫu dầu tinh sau khi khuấy từ với aceton (phương pháp 3 giai đoạn)
42
Hình 4.7: Mẫu dầu tinh của phương pháp 1 giai đoạn sau khi khuấy từ
Tỉ lệ dầu thất thoát dầu
84.00%
82.50%
82.00%
79.03%
80.00%
78.00%
75.82%
76.00%
74.00%
tỉ lệ dầu thất thoát dầu
72.75%
72.00%
70.00%
68.00%
66.00%
20ml A
40ml A
60ml A
1 giai đoạn
Hình 4.8: Đồ thị biểu diễn tỉ lệ thất thoát dầu tinh khi khuấy từ với aceton.
Nhận xét:
Đối với phương pháp chạy 3 giai đoạn: giai đoạn đầu dầu tinh thu được có màu
vàng nhạt (Hình 4.3a), màu sắc các lọ dầu khơng có sự khác biệt. Mẫu dầu thu được trong
giai đoạn 3 còn chứa nhiều chlorophyll (Hình 4.3b) có màu xanh, sau khi khuấy từ với
aceton thì mẫu dầu tinh thu được có màu trắng nhạt (Hình 4.6) nhưng hàm lượng dầu tinh
còn lại thấp. Tỉ lệ thất thoát sau khi khuấy từ với aceton cao, từ 72,75% đến 82,5% (Hình
4.8), chứng tỏ chlorophyll đã hòa tan vào aceton, một lượng dầu đã hòa tan vào aceton
trong khi khuấy từ và bị hút ra khi dùng kim bơm aceton. Đối với 3 nghiệm thức thì tỉ lệ
dầu bị thất thốt của nghiệm thức 20 ml aceton là thấp nhất, 40 ml là cao nhất. Như vậy,
43
nghiệm thức 20 ml aceton của phương pháp 3 giai đoạn là đạt hiệu quả tốt hơn 2 nghiệm
thức 40 ml caeton và nghiệm thức 60 ml aceton.
Đối với phương pháp chạy 1 giai đoạn: mẫu dầu thu được có màu vàng đậm (Hình
4.4), tỉ lệ thu hồi dầu tinh cấp 1 cao 93,18% (Hình 4.1), trong giai đoạn khuấy từ với
aceton, tỉ lệ thất thốt cao 79,03% (Hình 4.8), màu vàng đậm ban đầu nhạt dần (Hình 4.7).
• Đánh giá hiệu quả của phương pháp khuấy từ với aceton trong phương pháp
chạy cột 1 giai đoạn.
Mẫu đối chứng 1: tiến hành chạy cột với khối lượng dầu thô là 0,25 gram, khối
lượng silicagel nhồi cột là 8 gram và thu dịch dầu ở độ hấp thu quang 0,001 A.
Mẫu đối chứng 2: tiến hành chạy cột đẩy hoàn tồn vệt màu vàng trên cột, cơ quay
và sấy chân không dầu thu được ở 40 oC, trong 24 giờ. Dầu này được đem chạy cột lại với
hexan, khối lượng silicagel nhồi cột là 6 gram để loại bỏ màu vàng.
a
b
Hình 4.9: Dầu tinh mẫu đối chứng
a: đối chứng 1
b: đối chứng 2 (sau khi chạy cột lại để thu dầu trắng)
44
Hình 4.10: Mẫu đối chứng 2 khi đẩy hồn toàn vệt màu vàng trên cột.
Bảng 4.6: Hiệu suất thu hồi dầu tinh của phương pháp 1 giai đoạn và các mẫu đối chứng
Phương pháp
HS thu hồi dầu tinh
1 giai đoạn
19,58%
Đối chứng 1
88,40%
Đối chứng 2
84,14%
HS thu hồi dầu tinh
100.00%
90.00%
80.00%
70.00%
60.00%
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
88.40%
84.14%
HS thu hồi dầu tinh
19.58%
1 giai đoạn Đối chứng 1 Đối chứng 2
Hình 4.11: Đồ thị thể hiện hiệu suất thu hồi dầu tinh mẫu dầu 1 giai đoạn và đối chứng.
Nhận xét: trong phương pháp 1 giai đoạn: dầu thu ban đầu có màu vàng đậm
(Hình 4.4), sau khi khuấy từ với aceton, mẫu dầu thu được có màu vàng nhạt (Hình 4.6).
Tuy nhiên, lượng dầu bị thất thốt khi khuấy từ với aceton cao, hiệu suất thu hồi dầu sau
cùng thấp. Mẫu đối chứng 1 dầu thu được có màu trắng (Hình 4.9a). Hiệu suất thu hồi dầu
tinh lớn hơn (gấp 4,5 lần) của phương pháp 1 giai đoạn.
45
Mẫu đối chứng 2: sau khi đẩy hoàn toàn vệt màu vàng trên cột, dầu thu được có
màu vàng đậm (Hình 4.10), sau khi chạy cột lại, dầu thu sau cùng có màu trắng (Hình
4.9b), hiệu suất dầu tinh cao hơn của phương pháp 1 giai đoạn (gấp 4,2 lần).
Như vậy khi dùng aceton để tinh chế dầu tinh cấp 1 trong phương pháp 1 giai đoạn
thì lượng dầu hao hụt khá lớn và màu sắc dầu chưa tốt. Không nên dùng aceton để tinh
chế dầu trong phương pháp 1 giai đoạn.
4.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu tinh chế dầu tảo bằng phương pháp sắc ký cột 2 giai
đoạn.
4.2.1. Kết quả thí nghiệm:
Bảng 4.7: Tổng kết giá trị độ hấp thu UV thu được của phương pháp chạy cột 2 giai đoạn
Nghiệm thức
0,5g
0,75 g
1g
Khối 1
0,0006
0,0121
0,0210
Khối 2
0,0006
0,0036
0,0184
Trung bình
0,0006a
UV
0.0078a,b±0.006 0.0197b±0.002
Ghi chú: Các số trung bình có ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa (P<0,05)
Giá trị độ hấp thu UV
0.0250
0.0197
0.0200
0.0150
0.0078
0.0100
0.0050
0.0006
0.0000
0.5 g
0.75 g
1g
Hình 4.12: Giá trị độ hấp thu UV của các nghiệm thức
46
Hình 4.13: Sắc ký cột silicagel với các khối lượng dầu tảo lần lượt là 1gram; 0,75 gram
và 0,5 gram.
Dựa vào đồ thị hình 4.10: khi chạy cột silicagel với các tỉ lệ khối lượng dầu tảo
khác nhau thì độ hấp thu UV dịch thu được cao nhất khi khối lượng dầu tảo là 1 g và thấp
nhất khi khối lượng dầu tảo là 0,5 g.
Kết quả phân tích thống kê xem phụ lục 6.6
Dựa vào bảng phân tích Anova thì có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức
(P<0,05) đến độ hấp thu UV thu được ở độ tin cậy 95%, nhưng khơng có sự khác biệt có
ý nghĩa giữa các khối (P>0,05). Như vậy, khối lượng dầu tảo có ảnh hưởng đến giá trị độ
hấp thu UV thu được.
Ở nghiệm thức 0,5 gram, giá trị độ hấp thu UV thu được là 0,0006 (A), giá trị này
<0,001 A, ở giá trị này độ hấp thu quang không làm ảnh hưởng đến độ tinh khiết của dầu
thu được, còn ở nghiệm thức 0,75 gram và 0,1 gram thì trong những lượt đầu giá trị độ
hấp thu UV ≤0,001 A, đến lượt số 4 thì độ hấp thu UV >0,001 A nên cột sắc ký bị vượt
cột, chất lượng dầu sẽ bị ảnh hưởng. Như vậy giá trị khối lượng dầu thơ 0,5 g thích hợp
cho cột nhồi 8 g silicagel.
47
Hình 4.14: Dịch thu được sau khi vượt cột và giai đoạn 1.
Bảng 4.8: Bảng phân tích LSD độ hấp thu UV phương pháp chạy cột 2 giai đoạn
Multiple range analysis for TN2.UV by TN2.khoiluong
--------------------------------------------------------------------------Method: 95 Percent LSD
Level
Count
LS Mean
Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------0.5
2
.0006000
X
0.75
2
.0078500
XX
1
2
.0197000
X
--------------------------------------------------------------------------contrast
difference
limits
0.5 - 0.75
-0.00725
0.01325
0.5 - 1
-0.01910
0.01325 *
Dựa vào bảng trắc nghiệm phương hạn LSD bên trên thì khơng có sự khác biệt giá
trị UV thu được khi chạy cột với khối lượng dầu tảo là 0,5 gram và 0,75 gram; đồng thời
cũng khơng có sự khác biệt giá trị UV thu được khi chạy cột với khối lượng dầu tảo là
0,75 gram và 1 gram. Tuy nhiên khi chạy cột với khối lượng dầu tảo là 0,5 gram và 1
gram thì có sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy là 95%.
Bảng 4.9: Bảng tổng kết tỉ lệ thu hồi dầu tinh qua 2 giai đoạn
Hiệu suất thu hồi dầu tinh (%)
Trung bình (%)
Nghiệm thức
Khối 1
Khối 2
0.5 (g)
35,92
60,84
48,38 ±0,18
0.75 (g)
40,56
59,05
49,81 ±0,13
1 (g)
41,15
62,70
51,93 ±0,15
48