Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 87 trang )
Mơ tả thí nghiệm:
Chuẩn bị bản mỏng: bản mỏng có kích thước 4 x 8 cm, dùng bút chì vót nhọn vạch
mức xuất phát cách mép dưới bản mỏng 1 cm, mức tiền tuyến dung môi cách mép trên
0,3 cm
Lựa chọn dung môi: theo Nguyễn Kim Phi Phụng (2007) chọn hệ dung môi là
hexan : diethyl ether : acid acetic (90:20:1,5)
Chuẩn bị mao quản: mao quản có chiều dài 7 cm, đường kính 1,5 – 1,6 mm, mao
quản dùng để hút dung dịch chấm lên bản mỏng yêu cầu mao quản phải có đường kính bé
hơn, với kích thước này quá lớn để lấy mẫu chạy bản mỏng, các vết mẫu sẽ rất to làm kết
quả khơng chính xác. Để có mao quản nhỏ cần phải vuốt nhọn mao quản bằng cách: hai
tay cầm hai đầu ống, đặt phần giữa ống lên ngọn lửa đèn cồn, vừa hơ vừa xoay tròn đều
ống đến khi đoạn giữa mao quản trở nên mềm dẻo, đưa ống ra khỏi ngọn lửa, dùng hai tay
kéo hai đầu ống dang ra hai phía. Khi đó, phần ống mao quản ở giữa trở nên và hẹp hơn.
Ống mao quản cứng lại, bẻ ống ra làm đôi ở chỗ đã được kéo nhỏ.
Đưa mẫu lên bản mỏng: hòa tan mẫu bằng 0,2 ml hexan. Dùng mao quản đã vuốt
nhọn nhúng nhẹ phần đầu nhọn vào dung dịch mẫu, lực mao dẫn sẽ hút dung dịch mẫu
vào mao quản. Cẩn thận nhẹ nhàng chấm mẫu lên bảng mỏng tại vạch xuất phát. Chạm
vào và lấy mao quản ra khỏi bề mặt bản mỏng thật nhanh để dung dịch mẫu thấm vào bản
mỏng tạo thành một điểm tròn nhỏ vì nếu chạm lâu điểm này sẽ lan rất to. Để khơ dung
mơi hexan ngồi khơng khí khoảng 5 phút. Lặp lại 3 lần như trên ta được một bản mỏng
có chứa mẫu dùng để chạy sắc ký.
Tiến hành triển khai dung môi: Hệ dung môi để trong lọ tiêu bản để yên trong
15 - 30 phút cho bão hòa. Cầm bản mỏng thẳng đứng và nhúng vào lọ tiêu bảng có chứa
dung mơi, nhẹ nhàng để bản mỏng tựa vào thành cốc nghiêng một góc khoảng 15o. vị trí
vết chấm mẫu nằm trên cao cách mặt thoáng của dung mơi khoảng 0,5 cm.
Hiện hình các vết chấm mẫu sau khi triển khai bằng H2SO4 50%, sấy 105 oC trong
15 phút.
3.3.5. Xử lý số liệu:
35
Các kết quả thí nghiệm dược xử lý băng chương trình Microsoft Office Excel và
Statgraphic.
36
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ aceton đến hiệu suất dầu thu
được bằng sắc ký cột silicagel qua 3 giai đoạn và một giai đoạn
Bảng 4.1: Bảng tổng kết hiệu suất thu hồi dầu tinh cấp 1 của 2 phương pháp
3 Giai đoạn
Phương pháp
20ml
Hiệu suất dầu tinh cấp 1 (%)
aceton
40ml aceton
60ml aceton
1 Giai đoạn
Khối 1
91,32
91,76
92,92
94,92
Khối 2
85,68
88,92
89,36
91,44
Trung bình 2 khối
88,5a± 3,99
90,34a±2,01
91,140a,b±2,52
93,18b±2,46
Ghi chú: Các số trung bình có ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa (P<0,05).
94.00%
93.00%
92.00%
91.00%
90.00%
89.00%
88.00%
87.00%
86.00%
HS dầu tinh cấp 1
93.18%
91.14%
90.34%
88.50%
20
mlA
40
mlA
60
mlA
1 GĐ
Hình 4.1: Đồ thị thể hiện hiệu suất thu hồi dầu tinh cấp 1 của 2 phương pháp
37
Dựa vào đồ thị hình 4.1, hiệu suất thu hồi dầu tinh cấp 1 của các nghiệm thức cao.
Đối với phương pháp chạy hoàn toàn: hiệu suất thu hồi dầu tinh cấp 1cao đạt 93,28%, khi
ta đẩy hoàn toàn vệt màu vàng qua khỏi vệt chlorophyll trên cột, ngồi phần dầu còn có
một lượng caroten được đẩy ra nên dầu thu được trong giai đoạn này có màu vàng đậm
(Hình 4.4). Đối với phương pháp chạy 3 giai đoạn: giai đoạn đầu: chỉ chạy cột đến vệt
màu vàng vừa xuất hiện nên hiệu suất thu hồi dầu tinh cấp 1 thấp hơn phương pháp chạy
hoàn tồn. Dầu tinh cấp 1 thu được có màu vàng nhạt hơn (Hình 4.3a) và trong giai đoạn
2 dầu tinh cấp 1 thu được có khối lượng thấp, có màu xanh đậm do còn lẫn chlorophyll
(Hình 4.3b).
Hình 4.2: Dịch dầu thu được giai đoạn 1 đối với phương pháp 3 giai đoạn và phương
pháp 1 giai đoạn
a
b
Hình 4.3: Dầu tinh cấp 1 của phương pháp 3 giai đoạn.
Hình 4.3a: Giai đoạn 1: chạy cột bằng hexan đến UV=0,01 (A)
Hình 4.3b: Giai đoạn 2 sau khi rửa cột với aceton và chạy lại bằng hexan để thu dầu.
38